iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. Chở bạn đi mua ma túy thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
          07/10/2018

          Chở bạn đi mua ma túy thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

          Tôi có chở bạn tôi đi mua bán ma tuý đá 2 lần. Mặc dù tôi biết bạn đi mua ma túy nhưng tôi vẫn chở đi. Xin hỏi, tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Thanh Thanh Ads

          89 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào Bạn!

            Theo như bạn nói thì bạn đã có dấu hiệu của tội

            Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với vai trò giúp sức

            1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

            a) Phạm tội nhiều lần;

            b) Đối với nhiều người;

            c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

            d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

            đ) Đối với người đang cai nghiện;

            e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

            g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

            h) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

            a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

            b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

            c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

            d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

            a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

            b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

            Bạn nên từ bỏ ngay hành vi này

            Trân trọng

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Đức Biên

            Luật sư: Nguyễn Đức Biên

            3 nhận xét
            0393649999 tel: 0393649999
            Gọi
            Thông tin

              Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

              Căn cứ theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 do Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp ban hành, tại điểm 3.6 khoản 3 Mục II:

              Như vậy nếu số lượng ma túy đó có trọng lượng dưới 1 gram thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải xử phạt hành chính.

              Còn nếu trọng lượng ma túy vượt mức 1 gam, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo  Điều 194 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

              Đồng thời, căn cứ quy định tại điểm d mục 3.7 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 thì “Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS”.

              Như vậy, mặc dù biết bạn của bạn đi mua ma túy đá, nhưng bạn vẫn đồng ý trở người đó đi mua tới 2 lần thì bạn đã phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy với tư cách đồng phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 194 BLHS 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

              Luật sư Nguyễn Đức Biên

              Luật sư Nguyễn Đức Biên.

              Nguyễn Mạnh Cường

              Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường

              147 nhận xét
              0987587763 tel: 0987587763
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn,    

                    I. Căn cứ quy định tại điều 194 Bộ luật hình sự, tội tàng trữ, mua bán trái phép ma túy được quy định như sau:

                1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

                2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

                    a) Có tổ chức;

                    b) Phạm tội nhiều lần;

                    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

                    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

                    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

                    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

                    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

                    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

                    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

                    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

                    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

                    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

                    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

                    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

                    p) Tái phạm nguy hiểm.

                3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

                    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

                    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

                    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

                    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

                    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

                    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

                    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;

                    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

                4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

                    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

                    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

                    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

                    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

                    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

                    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;

                    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

                    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

                5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\"

                II. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định:

                “3. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194)

                    3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

                    3.2. “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

                Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

                    3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

                a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

                b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

                c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

                d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

                đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

                e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

                g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

                Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

                ….

                    3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt:

                a) Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt một trong các chất ma túy có số lượng được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.6 trên đây, nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 194 BLHS. Nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 194 của BLHS.

                b) Người nào bán trái phép chất ma túy cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 194 BLHS, người đó còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS;

                c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

                d) Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS.  

                ……

                Ngoài ra còn căn cứ:

                - Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

                - Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 14/11/2015.

                              Theo quy định trên thì tội buôn bán, vận chuyển, tàng trữ ma túy là tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, khung hình phạt thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất là tử hình. Khi có đủ 4 yếu tố cấu thành sau thì bạn bị  truy cứu trách nhiệm hình sự.

                            Do vậy, trong trường hợp này, bạn biết bạn của bạn mua ma túy trái phép, nhưng vẫn dùng phương tiện để chở họ đi mua thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật hình sự với tư cách là đồng phạm giúp sức.

                Trân trọng !

                Luật sư Nguyễn Mạnh Cường.

                Luật sư Nguyễn Mạnh Cường.

                Nguyễn Hòa Thuận

                Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

                1 nhận xét
                0988816668 tel: 0988816668
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn!

                  Cơ sở pháp lý:

                  Bô luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009); Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.

                  Theo quy định pháp luật Việt Nam, ma túy là chất kích thích bị cấm sử dụng trong các trường hợp thông thường.

                   Theo  ý d, Điểm 3.7, Mục 3, Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP:

                  “.................................

                  d) Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS. 

                  .....................................................................”

                  Trong đó, Bộ luật hình sự 1999 ( sửa đổi bổ sung 2009) có quy định về đồng phạm như sau:

                  “Điều 20. Đồng phạm

                  1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

                  2.  Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

                  Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

                  Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

                  Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

                  Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

                  3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”

                  Ngoài ra, tại điểm 3.6, khoản 3, Mục II, Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.

                  “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

                  a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

                  b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

                  c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

                  d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

                  đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

                  e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

                  g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

                  Trường hợp của bạn, nếu khối lượng ma túy mà người bạn của bạn mua bán  theo quy định tại điểm 3.6, khoản 3, mục II trong Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP nêu trên thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị xử phạt hành chính, nhưng nếu khối lượng lớn hơn quy định tại điểm trên, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm là người giúp sức ( là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm) với tội Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009).

                   Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

                  Trân trọng ./.

                  Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

                  Luật sư: Nguyễn Thanh Thanh Ads

                  89 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.6

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Xuân Hiển Ads

                  55 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0961 477 522

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  3. Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
                    Có 6 Luật sư trả lời
                  4. Đe dọa
                    Có 2 Luật sư trả lời
                  5. Luật Hình Sự
                    Có 8 Luật sư trả lời
                  6. Đang bị tạm giam ở hoả lò có khả năng xin được tại ngoại không?
                    Có 3 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hình sự

                    1. Bào chữa
                    2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                    3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                    4. Bào chữa tội đánh bạc
                    5. Bào chữa tội giết người
                    6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                    7. Bào chữa tội khác
                    8. Bào chữa tội ma tuý
                    9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                    10. Cố ý gây thương tích
                    11. Chiếm đoạt tài sản

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019