iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. Hỏi về luật nhà đất
          08/08/2021

          Hỏi về luật nhà đất

          Kính chào luật sư.Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: Ông cố tôi đẻ ra 5 người con 2 gái,3 trai.Tất cả ra ở riêng chỗ khác chỉ còn Ông ngoại tôi là con trưởng và em của ông được ở trên phần đất của ông cố để lại.Vì đi bộ đội nên ông bị thương binh và mất năm 1975, bà cố mất trc ông cố ( ko nhớ năm) ,ông cố mất năm 1980.Ông ngoại tôi có 2 người con gái(1 cô đi lấy chồng xa) và mẹ của tôi,Khi ông ngoại mất đi bà ngoại và mẹ tôi vẫn ở căn nhà đó ,dobị sập nên mẹ tôi làm lại nhà năm 2002 , năm 2004 bà ngoại tôi mất mẹ tôi vẫn ở căn nhà đó từ trứớc tới nay.Lợi dụng bà tôi ko biết chữ mà , mẹ tôi thì không hiểu gì pháp luật, năm 1991 Ông em của ông ngoại tự kê khai toàn bộ diện tích đất nhà tôi là tên của ông ,năm 1995 huyện cấp GCN hết phần diện tích nhà và đấttrên cho ông ý.Năm 2011 thực hiện bản đồ số thì có điều chỉnh trích lục thể hiện diện tích nhà đất của mẹ tôi do bà tôi để lại trên bản đồ . Năm 2018 mẹ tôi làm đơn lên xã xin cấp GCNQSĐ thì xã có hướng dẫn,mời 2 gia đình lên thoả thuận ,hoà giải mấy lần nhưng ông em của Ông ngoại ko đồng ý trả lại phần đất trên cho mẹ tôi mà lấy lý do làm nhà thờ , xã có hướng dẫn ra tòa nhưng mẹ tôi ko chịu vì mẹ cho rằng nhà của mình ko chanh chấp với ai.Mẹ nộp hồ sơ lên huyện yêu cầu giải quyết mà mấy năm rồi chưa có kết quả.Giờ mẹ tôi đã mất t2/2021 vì mong muốn của mẹ như vậy nên tôi tiếp tục làm đơn lên huyện yêu cầu giải quyết tiếp mà vẫn chưa có kết quả.

          Vậy nhờ luật sư hướng dẫn giúp tôi nên làm hồ sơ này gửi về UBND huyện hay gửi về tòa án nhân dân huyện là đúng.Khi làm hồ sơ gồm những giấy tờ gì.Rất mong nhận đc sự quan tâm hỗ trợ của luật sư.Tôi xin chân thành cảm ơn.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Tâm Võ Ads

          36 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

            Tranh chấp đất đai là mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ của các bên về đất đai. Gia đình bạn và họ hàng phát sinh mâu thẫu về việc tranh chấp đất. Với mâu thuẫn đó, bạn cần làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất để hòa giải cơ bản tranh chấp giữa hai bên. Đơn yêu cầu hòa giải phải đầy đủ thông tin về hai bên cần hòa giải, nội dung tranh chấp là gì? tài sản tranh chấp tọa lạc ở đâu? Việc hòa giải tranh chấp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tiến hành trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Khi hòa giải thành hay không thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đều phải tiến hành lập thành biên bản yêu cầu các bên ký xác nhận. Như vậy, yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai là một yêu cầu bắt buộc trước khi giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan có thẩm quyền khác như kiện để giải quyết tại Tòa án nhân dân hay yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

            Nếu việc hòa giải thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã lập biên bản theo đúng quy định pháp luật, một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành đó để có tính cưỡng chế buộc các bên phải thực hiện.

             “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

            1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

            2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

            3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

            4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”


            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Quang Trung

            Luật sư: Nguyễn Quang Trung

            3 nhận xét
            0862667736 tel: 0862667736
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

              Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

              Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra  ý kiến tư vấn chính xác nhất.

              Dựa trên kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đánh giá vụ việc của bạn tương đối phức tạp. Cần có sự đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng để có phương án bảo vệ tốt nhất cho bạn. Nên bạn có thể liên hệ chúng tôi để cung cấp thêm các thông tin, tài liệu cụ thể về vụ việc đồng thời có sự trao đổi trực tiếp và nghiên cứu trực tiếp hồ sơ vụ việc của bạn.

              Theo thông tin bạn cung cấp, ông em của ông ngoại đã được cấp GCNQSDĐ vào năm 1995. Mẹ của bạn sau đó cũng làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ nhưng không được chấp nhận và UBND xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành. Như vậy trường hợp này là đã có tranh cấp về QSDĐ.

              Trường hợp này, phần đất tranh chấp đã được cấp GCNQSDĐ. Do đó thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về tòa án nhân dân. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

              1.       Hòa giải tại UBND cấp xã

              2.       Nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì bạn nộp đơn khởi kiện ra tòa án nơi có đất.

              Bạn tham khảo các quy định sau đây:

              Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

              1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

              2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

              3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

              4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

              5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

              Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

              Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

              Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

              1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

              2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

              a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

              b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

              3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

              a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

              b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

              4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

              Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

              4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

              a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

              b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

              c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

              Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

              d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

              đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

              e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

              Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

              g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

              h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

              i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

              5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

               

              Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

              Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

              -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

              -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

              -          www.tltlegal.com

              Trân trọng.

               

              Luật sư Nguyễn Quang Trung.

              Phạm Đức Huy

              Luật sư: Phạm Đức Huy

              78 nhận xét
              0977761893 tel: 0977761893
              Gọi
              Thông tin

                Chào chị!

                Cái này chị gửi đơn khởi kiện ra Tòa chị nhé.

                Luật sư Phạm Đức Huy.

                Luật sư: Tâm Võ Ads

                36 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Trần Nhẫm Ads

                287 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.1

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0916999058

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. Khởi kiện ngân hàng về hoạt động cho vay trái quy định
                  Có 4 Luật sư trả lời
                3. Tranh chấp đất đai
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Tư vấn về thủ tục sửa đổi lối đi hộ gia đình thể hiện trên chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Tư vấn và hỗ trợ pháp lý bán căn hộ
                  Có 3 Luật sư trả lời
                6. Tranh chấp tài sản sau hôn nhân
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Đất đai

                  1. Cho thuê nhà đất
                  2. Mua bán nhà đất
                  3. Quyền sử dụng đất
                  4. Tranh chấp đất đai
                  5. Xây dựng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019