Điều 38 Bộ luật lao động 2012
Trong thực tế làm việc, việc xảy ra những sự kiện dẫn đến việc người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo đó, Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Lý do bất khả kháng thuộc các trường hợp sau: do địch họa, dịch bệnh; hoặc do di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật lao động.
Để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện việc báo trước theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 38, cụ thể:
Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại mục 2 nói trên và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, tùy từng trường hợp và loại hợp đồng cụ thể mà người sử dụng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động sẽ bị xem là trái pháp luật.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Lao Động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
