Đất đai
bà nội tôi có thửa đất vườn, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đất thổ cư 200m2, đất hoa màu 1000m2. Bà tôi có nguyện vọng chuyển đổi toàn bộ diện tích đất hoa màu còn lại thành đất thổ cư để tặng cho các con làm nhà ở? Thủ tục..., lệ phí ...?
1 Luật sư trả lời
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn
cho bạn như sau:
1. Quy định về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai quy định:
“Điều 57. Chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
...
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
...
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng
theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.
Như vậy, nếu như bà bạn muốn chuyển đổi mục
đích sử dụng 1.000m2 đất hoa mà sang đất ở thì phải được phép của cơ quan
nhà nước. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo: Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất…
2. Thủ tục, thuế, phí
2.1 Thủ tục, thuế, phí chuyển
mục đích sử dụng đất
2.1.1 Thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm (Điều 6 Thông tư
30/2014/TT-BTNMT):
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nơi nộp hồ sơ (khoản 19 Điều 1 Nghị định
148/2020/NĐ-CP):
Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ
phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Cách 2: Địa phương chưa thành lập
bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp
nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các
xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
2.1.2 Thuế, phí
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy
định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc
là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền
hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất
bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng
đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng
mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất
tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi
nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn
định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước
giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi
nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng
đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với
chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần
tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm
có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng
100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục
đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có
nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất
đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển
nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
này.
2.2 Thủ tục, lệ phí chuyển mục
đích sử dụng đất
2.2.1 Thủ tục tặng cho quyền
sử dụng đất
Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm (Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT):
a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng sử dụng đất
được công chứng;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Đơn
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Nơi nộp hồ sơ (khoản 1 Điều 79 Nghị định
43/2014/NĐ-CP):
Cách 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của
UBND cấp tỉnh.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ
sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Thời hạn giải
quyết do UBND cấp tỉnh quy định (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), cụ
thể:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thời gian này không tính thời
gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2.2.2 Thuế, phí
Trường hợp bà bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho
các người con thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu
nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ (khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Lệ phí tùy từng địa phương sẽ có mức thu cụ thể:
+ Lệ phí thẩm định hồ sơ (điểm b khoản 3 Điều 1
Thông tư 106/2021/TT-BTC)
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (điểm
đ khoản 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Hi vọng nội
dung tư vấn trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân
Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com.
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


