Hợp đồng thế chấp tài sản có thể được tuyên bố vô hiệu từng phần/toàn bộ nếu nó không đảm bảo tính minh bạch, gây bất lợi cho bên yếu thế hay không?
Kính gửi Luật sư, Tôi xin phép hỏi Luật sư về một vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của người yếu thế trước pháp luật (cụ thể là người thế chấp) trong trường hợp một hợp đồng thế chấp có điều khoản phạm vi bảo đảm quá rộng và mơ hồ. Ví dụ, trong hợp đồng, người thế chấp tự nguyện và đồng ý thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay của người vay, bao gồm: (1) Hợp đồng tín dụng số 123 và (2) tất cả các hợp đồng tín dụng ký kết trong vòng 5 năm kể từ ngày hợp đồng này có hiệu lực. Điều đáng lưu ý là người thế chấp đã ký hợp đồng tại nhà của người vay, nơi mà người vay đã hướng dẫn vị trí ký kết, nhưng không có sự chứng kiến của công chứng viên hay đại diện ngân hàng. Sau khi hợp đồng được ký kết, người thế chấp không nhận được bất kỳ thông báo nào từ phía ngân hàng hay người vay, bao gồm: (1) thông tin về tất cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết, (2) thông tin về hai hợp đồng tín dụng mới ký với hạn mức rất lớn sau khi sử dụng 10 tài sản khác để làm tài sản đảm bảo chung, và (3) nghĩa vụ trả nợ chậm của người vay phát sinh. Do đó, tôi muốn yêu cầu Tòa án xem xét và tuyên bố vô hiệu một phần hợp đồng thế chấp này, vì điều khoản về phạm vi bảo đảm quá rộng và không rõ ràng, dẫn đến việc người thế chấp phải gánh toàn bộ rủi ro trong khi nội dung hợp đồng không minh bạch. Trân trọng cảm ơn Luật sư đã xem xét và tư vấn.
2 Luật sư trả lời
1.
Về
việc hợp đồng thế chấp có điều khoản phạm vi bảo đảm quá rộng và mơ hồ:
-
Điều
294 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai, các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên không phải xác lập
lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó”.
-
Khoản
5 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì “Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai…”.
ð Như vậy, việc hợp đồng thế chấp mà
bạn đã ký có điều khoản quy định nghĩa vụ được bảo đảm là “(1) Hợp đồng tín dụng
số 123 và (2) tất cả các hợp đồng tín dụng ký kết trong vòng 5 năm kể từ ngày hợp
đồng này có hiệu lực” là không vi phạm pháp luật. Vì bạn đã đồng ý thế
chấp cho các nghĩa vụ hình thành trong tương lai, nên khi bên vay vốn tiếp tục
ký các hợp đồng tín dụng khác, bên nhận thế chấp không cần phải thông báo cho bạn
biết.
2.
Về
việc hợp đồng thế chấp được ký tại nhà của người vay:
-
Theo
khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và điểm a khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì
trường hợp thế chấp nhà ở, thế chấp quyền sử dụng đất thì phải thực hiện công
chứng, chứng thực.
-
Theo
khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì “công chứng” là việc công chứng viên của
một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản.
-
Điều
54 Luật Công chứng 2014 cũng quy định: “Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động
sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản; Trường hợp một bất động sản
đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được
công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác
trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được
công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần
đầu…”.
-
Nghị
định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm cũng quy định hợp đồng thế chấp
phát sinh hiệu lực khi đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
ð
Theo
đó, trong trường hợp bạn thế chấp động sản (gồm vật dụng, xe ô tô, máy móc, thiết
bị…) thì không bắt buộc phải ký hợp đồng thế chấp kèm theo công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên trong trường hợp bạn thế chấp bất động sản (gồm quyền sử dụng đất,
nhà ở…) thì việc ký hợp đồng tại nhà người vay mà không có sự chứng kiến của
công chứng viên là vi phạm quy định, hợp đồng thế chấp có thể bị tuyên vô hiệu
toàn bộ.
3.
Về
việc “sau khi hợp đồng được ký kết, người thế chấp không nhận được bất kỳ thông
báo nào từ phía ngân hàng hay người vay”:
-
Điều
317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho
bên kia”.
-
Luật
Các tổ chức tín dụng 2014 cũng quy định các ngân hàng khi cấp tín dụng, phải
căn cứ vào khả năng trả nợ của bên vay (bao gồm giá trị tài sản bảo đảm, thu nhập,
giá trị tài sản của bên vay…), căn cứ vào phương án sử dụng vốn… để cấp tín dụng.
Do đó trường hợp người vay muốn vay số tiền vượt quá phạm vi bảo đảm nhiều lần
thì các ngân hàng thường sẽ không cấp tín dụng. Bên vay cũng đã bổ sung thêm
các tài sản khác nên mới có thể vay tiếp bằng các “hợp đồng mới ký với hạn mức
rất lớn”.
ð
Do
trong hợp đồng thế chấp, bạn đã đồng ý sử dụng tài sản của mình để bảo đảm cho
việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay đối với ngân hàng, thể hiện bằng việc ký
tên của bạn, do đó trừ khi
bạn chứng minh được bạn ký hợp đồng thế chấp vì bị lừa dối, ép buộc thì rất có
thể bị Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu. Tuy nhiên, do nghĩa vụ
được bảo đảm chỉ có giới hạn trong tài sản mà bạn thế chấp, nên nghĩa vụ bạn phải
thực hiện thay người vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ
cũng bị giới hạn trong giá trị tài sản đó.
ð
Tuỳ
vào nội dung của hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, ngân hàng có thể thông
báo hoặc không thông báo cho bạn biết về các thông tin dư nợ, hợp đồng tín dụng
của người vay, do đây là các thông tin cá nhân cần được bảo mật theo Nghị định
13/2023/NĐ-CP.
Trên đây là nội
dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn
vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với
chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh,
TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải
đáp cụ thể.
Trân trọng.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Luật sư chưa nắm rõ sự việc và hồ sơ. tuy nhiên, nếu bạn thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh thì bạn và khách hàng có quyền khởi kiện ra Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư

