Làm sao để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể mua đất nông nghiệp ở VN
4 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 169. Nhận
quyền sử dụng đất
1. Người nhận
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền
sử dụng đất quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận
tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 và Điểm e
Khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật
này;
d) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua
nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức
mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc
Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất
thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử
dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp
luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với
hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp
nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập
tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ
chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá
nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật
này”.
Trong trường hợp của bạn, nếu công ty của bạn
thành lập công ty con đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật như trên thì sẽ
được phép mua đất.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Với thông tin bạn cung cấp, bạn
có thể tham khảo các quy định sau:
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức
kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Điều 191.
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp
luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường
hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu
không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều 193.
Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 134 của Luật này
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn!
Việc lập thêm pháp nhân mới tại Việt Nam và nhận chuyện nhượng đất nông nghiệp hoàn toàn phù hợp quy định của pháp luật.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn Thành!
Bạn tham khảo câu trả lời sau:
Cơ sở pháp lý:
- Điều 117, Điều 123 Bộ Luật Dân sự 2015;
- Điều 5 Luật Đất đai 2012;
- Điều 7 Luật Nhà ở 2014;
- Điều 14 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014;
- Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2019 ngày 19/11/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về việc xác định hiệu lực của HỢP ĐỒNG HỢP TÁC MUA BÁN ĐẤT VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, Luật Vạn Tín trân trọng giới thiệu đến Quý khách tình huống thực tế như sau:
Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi: Tôi có quen một người bạn ở nước ngoài, chúng tôi đang muốn hợp tác mua bán một vài lô đất ở Long Thành, Đồng Nai. Hợp đồng mua bán đất nền do tôi đứng tên nhưng tiền do hai đứa góp, lợi nhuận chia đôi. Vậy Hợp đồng hợp tác mua bán đất giữa tôi và bạn tôi như vậy có phù hợp quy định pháp luật không?
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới chúng tôi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo pháp luật Việt Nam, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng được phép kinh doanh bất động sản để kiếm lời. Cá nhân người nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu đất tại Việt Nam, chỉ được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm:
- Nhà ở thương mại nhưng sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà;
- Đối với nhà ở riêng lẻ (bao gồm: nhà ở độc lập, nhà ở liền kề, nhà biệt thự):
a) Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà;
b) Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm trên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
Do đó, Hợp đồng Hợp tác mua bán đất nền giữa bạn và người bạn nước ngoài sẽ bị vô hiệu theo quy định pháp luật vì mục đích và nội dung của Hợp đồng vi phạm điều cấm. Ngoài ra, hai bạn sẽ bị xử phạt hành chính trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là cách giải quyết trong trường hợp HỢP ĐỒNG HỢP TÁC MUA ĐẤT VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI mà chúng tôi mang đến cho quý vị nhằm giúp quý vị có được sự hiểu biết cần thiết về vấn đề pháp lý xung quanh việc giải quyết tranh chấp nêu trên.
Lĩnh vực/công việc chuyên sâu của Công ty/Luật sư chuyên đất đai chúng tôi thường xuyên tư vấn như sau:
Giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán căn hộ/ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/ tranh chấp đất đai/…
Trân trọng!
(Thông tin chúng tôi cung cấp trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không copy dưới mọi hình thức).
Tg: Chuyên viên: Phan Hiền
Trên đây là án thực tế chúng tôi đưa ra nhằm mục đích giúp khách hàng tham khảo khi làm Hợp đồng mua bán căn hộ, nhà ở/ hồ sơ thanh lý Hợp đồng mua bán căn hộ đòi lại tiền cọc từ phía chủ đầu tư dự án / tính lãi khoản tiền cọc và mức lãi …
Một số dữ liệu chúng tôi đã mã hóa để bảo mật thông tin cho khách hàng.
Lĩnh vực chuyên sâu của Công ty/Luật sư đất đai chúng tôi như sau:
Giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán nhà ở, căn hộ/Tranh chấp về đất đai/.
Nếu có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi cần tư vấn vui lòng liên hệ:
Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.
CÔNG TY LUẬT VẠN TÍN
Số 7 Đường số 14, Khu Him Lam, Phường Tân Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh.
Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website:https://luatsunhadathcm.com/
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư