Lĩnh vực đất đai
5 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Lời đầu tiên, Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) xin gửi lời chào
trân trọng và lời chúc sức khỏe. Chúng tôi chân thành trân trọng cảm ơn bạn đã tin
tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi.
Về vấn đề pháp lý mà bạn
yêu cầu, tôi xin có một số chia sẻ như sau:
Thứ nhất, đối với vụ việc
của bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ, chúng tôi cần bạn cung cấp hồ sơ
liên quan đến các vấn đề nêu trên thì mới đưa ra hướng tư vấn rõ ràng cho bạn
được.
Thứ hai, đây là vụ việc
theo sự đánh giá của tôi là tương đối phức tạp và cần có sự trao đổi trực tiếp,
cụ thể và rõ ràng để làm sáng tỏ những thắc mắc, đồng thời có thể đưa ra sự tư
vấn nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Do đó, bạn có thể
mang đầy đủ hồ sơ có liên quan đến văn phòng của V&HM Law Firm tại: 422
(Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh gặp trực tiếp
Luật sư để được trao đổi, tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng./.
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn!
Nếu giấy chứng nhận ghi cấp cho hộ gia đình thì tất cả những người có tên trong hộ khẩu đồng ý và cùng ký tên thì việc chuyển nhượng mới hợp pháp...không có sự đồng ý thì sẽ không thể sang tên được.
Trong trường hợp ông A mất thì ông ấy có quyền để lại di sản thừa kế ( di chúc) thì ông ấy chỉ có quyền để lại phần di sản của ông ấy( phần đất của ông ấy trong cả mảnh đất đó) chứ không để lại được toàn bộ.
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Căn cứ theo
Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 212. Sở hữu chung của các
thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên
gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo
lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức
thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký,
tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả
các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận
thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và
luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Căn cứ vào thông tin từ
bạn như việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phía trên có để cấp cho hộ ông
Nguyễn Văn A, như vậy, đã chứng minh được đất này được cấp cho các thành viên
trong hộ và cũng là tài sản chung của tất cả các thành viên chứ không phải của
riêng mình ông A.
Khoản 2 Điều
64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao
dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử
dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành
viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân
sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà
chung cư.”
Theo đó, ông A không có
quyền tự ý chuyển nhượng đất đai cho người khác khi không có sự đồng ý của thành
viên trong hộ, đồng thời khi thực hiện
các hợp đồng; giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì tất cả các thành viên phải tham gia; ký kết hợp đồng.
Mặt khác, trường hợp ông
A đã làm giấy tờ chuyển nhuyện, giao dịch liên quan đến đất thì sẽ vô hiệu.
Trường hợp ông A để lại di chúc là nhà đất cấp cho hộ gia đình thì ông A chỉ có quyền để lại di chúc đối với phần đất tương ứng mà mình có quyền trong đất của hộ gia đình, bời vì Ông A không phải chủ sở hữu riêng trong phần đất được cấp cho hộ gia đình đó.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN THAM KHẢO MÀ BÊN TÔI ĐÃ HỖ TRỢ CHO BẠN
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, tham khảo cũng như cần luật sư hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Cộng Đồng Vạn Tín:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN
122/46/20 Bùi Đình Túy, phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Văn phòng tiếp khách tại:
07 nguyễn Văn Thủ (lầu 1), Phương Đa Kao, Quận 1, Tphcm
Trân trọng!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư. Luật sư có ý kiến giải đáp cho bạn như sau:
Theo thông tin ban cung cấp thì giấy chứng nhận (gọi chung) được cấp cho hộ ông Nguyễn Văn A. Do đó, tất cả những giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất này phải có chữ ký của tất cả các thành viên của hộ (từ đủ 15 tuổi trở lên). Nếu trường hợp ông A ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này (Hợp đồng) cho người khác mà không có đủ chữ ký của các thành viên còn lại thì chắc chắn cơ quan công chứng, chứng thực sẽ không chứng nhận Hợp đồng nên bạn cứ yên tâm. Trường hợp ông A chuyển nhượng mà Hợp đồng không được công chứng, chứng thực thì giao dịch việc chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định pháp luật
Vì quyền sử dụng đất mà bạn đề cập là tài sản chung của hộ gia đình. Do đó, dù ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác thì cũng chỉ phát sinh hiệu lực đối với một phần tài sản của ông A trong toàn bộ quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ.
Trên đây là ý kiến của Luật sư dựa theo một số thông tin mà bạn đã cung cấp. Trường hợp bạn còn thắc mắc thì có thể liên hệ với Luật sư và cung cấp thêm một số thông tin, tài liệu để có hướng tư vấn, giải đáp cụ thể, chi tiết hơn cho bạn.
Thân chào bạn!
Luật sư VÕ THANH KHƯƠNG.
Cảm ơn Quý Vị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của Quý Vị chúng tôi xin chia sẽ và trả lời như sau:
Luật Dân sự quy định về việc sở hữu chung của hộ gia đình thì các thành viên đều có quyền sở hữu chung như nhau. Nếu đất đã được cấp cho HỘ gia đình thì khi muốn chuyển nhượng cho ai thì phải được tất cả các thành viên trong hộ đồng ý.
Như vậy ông A chỉ một mình thực hiện việc chuyển nhượng cho người khác là không phù hợp; Các giấy tờ chuyển nhượng đó có thể bị Tòa tuyên vô hiệu nếu có yêu cầu.
Ông A chỉ được để lại di chúc cho người khác bằng phần tài sản của mình trong khối tài sản chung mà thôi.
Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý: Các thành viên trong Hộ gia đình không đương nhiên là các thành viên trong sổ hộ khẩu. Thành viên hộ gia đình và thành viên trong sổ hộ khẩu có thể là khác nhau.
Trên đây là
chia sẽ về mặt pháp lý của chúng tôi. Kính chúc Quý vị có thêm thông tin tốt
lành để giải quyết tốt công việc của Quý vị. Nếu còn có điều muốn hỏi thêm hoặc
có những tình huống khác cần hỗ trợ thêm Quý Vị có thể liên hệ trực tiếp
Công ty Luật Phạm Văn Sơn. số 75 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hoặc qua điện thoại số 0964 881 833 - Giám đốc Ls. Phạm Văn Sơn
Trân trọng.
Luật sư Phạm Văn Sơn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư