iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. Quyền chuyển nhượng đất
          22/07/2021

          Quyền chuyển nhượng đất

          Bố tôi được ông chuyển nhượng đất ruộng cho để trồng lúa, khi đi tách sổ thì thửa ruộng chưa có trông sổ đỏ nên chưa tách đc. Đến nay do công việc bận bịu nên quên mất và vẫn chưa tách đc sổ. Bây giờ ông mất .bà tôi đc quyền thừa kế Vậy cho tôi hỏi : giấy chuyển nhượng mà ông viết cho bố tôi trước đây còn có hiệu lực kog? Và phải làm thế nào để bố tôi lấy đc quyền sử dụng đất đói với thửa ruộng mà ông đã cho. Xin cảm ơn


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Xuân Tín Ads

          44 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

            Theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

            “1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
            a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
            b) Đất không có tranh chấp;
            c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
            d) Trong thời hạn sử dụng đất.
            2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
            3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”

            Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

            – Có Giấy chứng nhận;

            – Đất không có tranh chấp;

            – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

            – Trong thời hạn sử dụng đất.

            Trong trường hợp của bạn, nếu đất của ông bạn vẫn chưa có sổ đỏ và hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng chứng thực thì xem như không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu bố bạn đã sử dụng thửa đất lâu năm và có thực hiện nghĩa vụ với nhà nước (Đóng thuế đất) thì cũng có thể xem như căn cứ để chứng minh bố bạn là chủ sử dụng của mảnh đất. Ngoài ra, khi ông bạn mất và bố bạn là con của ông bạn đồng nghĩa với việc bố bạn có thể là một trong những người được hưởng quyền thừa kế và có quyền lợi đối với phần đất là di sản của ông bạn.


            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Quang Trung

            Luật sư: Nguyễn Quang Trung

            3 nhận xét
            0862667736 tel: 0862667736
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Bạn không nói rõ thời điểm bố bạn mua đất của ông từ năm nào và việc giao tiền, sử dụng đất như thế nào, ngoài ra nguồn gốc đất như thế nào là tài sản riêng của ông hay tài sản chung của cả hai ông bà. Về nguyên tắc nếu đất là tài sản chung của ông bà, nhưng chỉ ông ký giấy chuyển nhượng thì hợp đồng chưa đảm bảo pháp lý.

              Luật sư Nguyễn Quang Trung.

              Đoàn Văn Nên

              Luật sư: Đoàn Văn Nên

              41 nhận xét
              0903328166 tel: 0903328166
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, chúng tôi xin phép được tư vấn cho bạn như sau:

                Trên cơ sở câu hỏi của bạn chúng tôi căn cứ quy định của Luật đất đai năm 2013; Luật kinh doanh bất động sản năm 2014; Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật công chứng năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan, chúng tôi xin phép được trả lời câu hỏi bạn như sau:

                Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng: “Bố bạn được ông chuyển nhượng đất ruộng cho để trồng lúa, khi đi tách sổ thì thửa ruộng chưa có trong sổ đỏ nên chưa tách được. Đến nay do công việc bận bịu nên quên mất và vẫn chưa tách được sổ. Bây giờ ông mất, bà của bạn được quyền thừa kế. Bạn muốn hỏi giấy chuyển nhượng mà ông viết cho bố của bạn trước đây còn có hiệu lực không? Và phải làm thế nào để bố bạn lấy được quyền sử dụng đất đó với thửa ruộng mà ông đã chuyển nhượng cho bố của bạn.”

                Với nội dung bạn cung cấp, chúng tôi còn một số thắc mắc là ông của bạn ký chuyển nhượng cho bố bạn từ năm nào? Bà của bạn có ký không? Hợp đồng chuyển nhượng được ký tại đâu, có ai chứng kiến không? Bố của bạn quản lý sử dụng đất chuyển nhượng từ năm nào? Tuy nhiên, từ những nội dung bạn hỏi, chúng tôi có thể đưa ra một số ý kiến như sau:

                Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

                “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

                a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

                b) Đất không có tranh chấp;

                c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

                d) Trong thời hạn sử dụng đất.

                2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

                3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

                Ngoài những điều kiện được nêu tại Điều 188, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013.

                “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

                a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”

                Nếu ông của bạn đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 và khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì việc chuyển nhượng đó mới được xem là hợp pháp.

                Theo nội dung bạn cung cấp thì đất của ông bạn vẫn chưa có sổ đỏ. Bên cạnh đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực. Vì vậy, hợp đồng chuyển nhượng của ông bạn với bố của bạn không có hiệu lực.

                Tuy nhiên, trong trường hợp bố của bạn đã sử dụng thửa đất ổn định, lâu năm và có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước (đóng thuế đầy đủ) thì cũng có thể xem như có căn cứ để chứng minh bố của bạn là chủ sử dụng mảnh đất đang canh tác quản lý để thực hiện việc Hợp thức hóa xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

                Ngoài ra, khi ông bạn mất mà không để lại di chúc cho người khác và bố bạn là con (kể cả con nuôi) thì bố của bạn vẫn có quyền hưởng một phần di sản thừa kế đối với tài sản là nhà đất khác mà ông để lại.

                Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành có liên quan và trên cơ sở kinh nghiệm của chúng tôi về vấn đề bạn yêu cầu có ý kiến.        

                Nếu có điều gì chưa rõ bạn có thể liên hệ Luật sư. ĐOÀN VĂN NÊN, điện thoại: 0903328166 để được tư vấn thêm.

                Luật sư Đoàn Văn Nên.

                Phạm Đức Huy

                Luật sư: Phạm Đức Huy

                78 nhận xét
                0977761893 tel: 0977761893
                Gọi
                Thông tin

                  chào bạn!

                  Để biết hợp đồng còn hiệu lực không phải căn cứ nhiều yếu tố, chúng tôi cần cung cấp thêm thông tin mới có thể trả lời được.

                  Bạn vui lòng liên hệ 0977761893

                  Luật sư Phạm Đức Huy.

                  Phạm Thị Nhàn

                  Luật sư: Phạm Thị Nhàn

                  61 nhận xét
                  0968605706 tel: 0968605706
                  Gọi
                  Thông tin

                    Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

                    * Công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo Luật Công chứng

                    – Cơ quan thực hiện: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

                    – Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:

                    + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

                    + Dự thảo hợp đồng (nếu có);

                    + Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

                    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

                    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

                    – Thủ tục:

                    + Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

                    + Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.

                    + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.

                    + Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.

                    Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có chứng nhận của tổ chức công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn theo quy định của pháp luật.

                    * Đăng ký sang tên bố bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

                    – Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì có thể nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

                    – Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

                    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

                    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

                    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

                    – Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

                    Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

                    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Giấy tờ sử dụng đất viết tay, giấy viết tay mua bán đất, giấy bán nhà đất viết tay… nhằm thực hiện mục đích là chuyển quyền sử dụng đất với nhau giữa những người sử dụng đất. Theo quy định của Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giấy tờ mua bán đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ.

                    Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan thì Giấy chuyển nhượng đất viết tay được hiểu là một dạng hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ. Theo đó, hợp đồng song vụ này quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Mặt khác, Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay cần đáp ứng những điều kiện sau mới không bị vô hiệu theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

                    • Chủ thể ký kết giấy viết tay quyền sử dụng đất phải đủ tuổi và có đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo quy định;
                    • Mục đích và nội dung ký kết không trái điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội;
                    • Chủ thể ký kết không bị ép buộc mà hoàn toàn tự nguyện;
                    • Hình thức của giao dịch dân sự phải được đáp ứng trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, dối với Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay thì cần phải có thủ tục công chứng mới phát sinh hiệu lực của loại hợp đồng này.

                    Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

                    Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

                    Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý kể từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không có quy định nào giới hạn về thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng đất đai không bị giới hạn về thời hạn có hiệu lực.

                    Kính thưa Quý khách!

                    Hi vọng những thông tin chúng tôi đã cung cấp sẽ giúp Quý bạn đọc có thêm nguồn thông tin tham khảo khi tìm hiểu!

                    Chuyên viên: Phương Nhi

                    Công ty Luật TNHH Cộng đồng Vạn Tín cung cấp các thủ tục làm sổ đỏ, tranh chấp đòi lại nhà đất cùng các dịch vụ tư vấn khác. Nếu có bất kỳ câu hỏi, vấn đề nào thắc mắc cần được giải đáp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

                    Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.

                    Công ty Luật TNHH MTV Cộng đồng Vạn Tín

                    Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

                    Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

                    Luật sư Phạm Thị Nhàn.

                    Luật sư: Nguyễn Xuân Tín Ads

                    44 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.6

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0966846783

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. tranh chấp đất đai
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    2. Tranh chấp lối đi chung
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    3. Đất chưa tách sổ, không đủ điều kiện 1000m vuông để tách sổ đất nông nghiệp, xây dựng nhà ở trái phép, nếu muốn tách thửa 100m thổ cư sau đó nhờ luật sư tách cộng chung 150m với thửa đất mang tên đất ở có vườn 100m thổ cư
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    4. Câu hỏi về Nhà đất - HĐ cọc
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    5. tranh chấp đất đai giữa anh em và mẹnkees
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    6. Trao đổi quyền sử dụng đất
                      Có 3 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Đất đai

                      1. Cho thuê nhà đất
                      2. Mua bán nhà đất
                      3. Quyền sử dụng đất
                      4. Tranh chấp đất đai
                      5. Xây dựng

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019