iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. Trả lương cho người lao động
          27/08/2024

          Trả lương cho người lao động

          Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài, họ làm ĐDPL cho 2 doanh nghiệp khác nhau. Vậy cho hỏi họ chỉ nhận lương từ 1 doanh nghiệp, doanh nghiệp thứ 2 không trả lương có được không? Xin tư vấn giúp. Xin cám ơn>


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Quang Biên Ads

          78 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thanh Hải

          Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

          20 nhận xét
          0522385888 tel: 0522385888
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            Việc trả lương của doanh nghiệp cho người đại diện pháp luật là thoả thuận của người đó với doanh nghiệp, có thế bên này trả bên kia không, cả hai doanh nghiệp cùng trả hoặc không doanh nghiệp nào trả mà nhận thu lao bằng cách khác; tóm lại đây là nội dung thoả thuận của hai bên.

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

            Dương Hoài Vân

            Luật sư: Dương Hoài Vân

            188 nhận xét
            0984499996 tel: 0984499996
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn

              Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng cho nên có thể cung cấp thông tin đến bạn như sau: người đại diện theo pháp luật cũng là người có bỏ công sức đóng góp sức lực lao động nên vẫn được chi trả lương như bình thường. Tuy nhiên, điều này pháp luật không có quy định cấm, mà theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, theo quy định điều lệ của doanh nghiệp. Lương của người đại diện theo pháp luật phải được thể hiện trong văn bản Điều lệ công ty, chế độ tiền lương khen thưởng của doanh nghiệp, Hợp đồng lao động/ quyết định tuyển dụng bổ nhiệm chức vụ.

              Trân trọng./.


              Luật sư Dương Hoài Vân.

              Lưu Quang Phú

              Luật sư: Lưu Quang Phú

              213 nhận xét
              0903904967 tel: 0903904967
              Gọi
              Thông tin

                Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin sau:

                Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

                “Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

                1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

                2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

                3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

                ...”

                Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương như sau:

                “Điều 90. Tiền lương

                1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

                2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

                3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

                => Công ty và người đại diện theo pháp luật có thể thỏa thuận với nhau về việc không trả lương, thỏa thuận cần được thể hiện trong các văn bản nội bộ của Công ty như:  Điều lệ công ty, Quy chế lương thưởng, Quyết định bổ nhiệm chức vụ, ...

                Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp:

                CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN

                Ls. Lưu Quang Phú

                Mobile: 0903904967

                 

                 

                Luật sư Lưu Quang Phú.

                Tô Hồng Thế

                Luật sư: Tô Hồng Thế

                1 nhận xét
                0912838059 tel: 0912838059
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn.

                  Tôi xin có một số ý kiến liên quan câu hỏi của bạn như sau:

                  Thứ nhất về câu hỏi chính của bạn. Với chi tiết một người làm việc cho 2 doanh nghiệp và: “chỉ nhận lương từ 1 doanh nghiệp, doanh nghiệp thứ 2 không trả lương có được không”.

                  Câu hỏi này liên quan đến tiền lương. Theo quy định về tiền lương trong bộ luật Lao động như sau

                  Điều 90. Tiền lương

                  1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

                  2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

                  3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

                  Điều 95. Trả lương

                  1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

                  2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

                  3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

                   

                  Thứ hai, trong nội dung bạn đặt câu hỏi, tình huống của bạn còn liên quan đến việc “Đại diện theo pháp luật”. Quy định về người đại diện theo pháp luật trong Luật Doanh nghiệp như sau:


                  Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

                  1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

                  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.


                  Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác

                  1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

                  2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty..

                  Thứ ba, một vấn đề khác cũng liên quan trường hợp của bạn là: “Người nước ngoài” và đang làm việc tại Việt Nam.

                  .Là người nước ngoài sẽ liên quan giấy phép lao động, một số quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong Bộ luật Lao động như sau.

                  Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

                  1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

                  a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

                  b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

                  c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

                  d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.


                  Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

                  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

                  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

                  3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

                  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

                  5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

                  6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

                  7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

                  8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

                  9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

                  Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động

                  Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

                   

                   

                  Như vậy, tưởng như đơn giản chỉ có một câu hỏi nhưng với tình huống của bạn lại liên quan đến khá nhiều lĩnh vực khác nhau. Bạn cần căn cứ vào quy định và thực tế của công ty mình (bạn chú ý như 2 công ty này độc lập với nhau hay cùng là công ty con của một công ty tập đoàn mẹ. Người nước ngoài làm đại diện theo pháp luật dưới dạng  ký hợp đồng lao động hay cổ đông, thành viên góp vốn. Nếu ký hợp đồng lao động thì ký với từng công ty hay ký với công ty mẹ, v.v. ) để xác định.

                  Chúc bạn có hoạt động tốt và khuyến nghị bạn tham khảo thêm ý kiến tư vấn từ các luật sư khác hoặc tìm hiểu thêm các quy định pháp luật khác liên quan.

                  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư.

                  Trân trọng. !. 

                  Luật sư Tô Hồng Thế.

                  Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  598 nhận xét
                  0776820693 tel: 0776820693
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

                    Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương là một trong những nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động. Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương được quy định như sau:

                    “Điều 90. Tiền lương

                    1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

                    2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

                    3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

                    Người đại diện theo pháp luật của công ty là người quản lý và điều hành công ty, có quyền và nghĩa vụ được quy định trong điều lệ công ty. Mức lương của người đại diện pháp luật sẽ theo thỏa thuận giữa các bên liên quan và theo quy định điều lệ của công ty. Lương của người đại diện theo pháp luật phải được thể hiện trong văn bản Điều lệ công ty, chế độ tiền lương khen thưởng của doanh nghiệp, Hợp đồng lao động/quyết định tuyển dụng bổ nhiệm chức vụ.

                    Do đó, công ty bạn có thể thỏa thuận chỉ phân chia lợi nhuận từ việc kinh doanh theo tỷ lệ vốn góp và không chi trả lương cho người đại diện pháp luật nếu được người này đồng ý và được quy định trong điều lệ của công ty.

                    Bên cạnh đó, cần lưu ý đối với người đại diện pháp luật là người nước ngoài cần phải xin Giấy phép lao động (mỗi doanh nghiệp tương ứng 01 giấy phép). Và hồ sơ xin giấy phép lao động ở cơ quan có thẩm quyền cần phải kê khai mức lương của người lao động. Do đó, doanh nghiệp bạn nên cân nhắc trước khi thực hiện.

                    Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                    Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                    Luật sư: Phạm Quang Biên Ads

                    78 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.6

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Huỳnh Đình Tuyên Ads

                    41 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.4

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0989376528

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài bao gồm những đơn vị như thế nào?
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    2. Lựa chọn mô hình kinh doanh
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    3. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    4. Thu hồi nợ
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    5. thu hồi GCN ĐKDN?
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    6. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                      Có 6 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Doanh nghiệp

                      1. Bảo hiểm cháy nổ
                      2. Đầu tư
                      3. Đấu thầu
                      4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                      5. Hợp đồng kinh tế
                      6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                      7. Thành lập doanh nghiệp
                      8. Xuất nhập khẩu
                      9. Xử lý nợ

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019