Vay tiền và không có khả năng trả nợ
Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau: Hiện giờ tôi đang là một giáo viên và chồng tôi là một công an và tôi có buôn bán thêm bên ngoài để tăng thu nhập và qua quá trình làm ăn buôn bán tôi không có đủ vốn và có vay mượn một số tiền để làm ăn và tôi chưa trả được gốc cho họ. Hiện giờ họ sẽ kiện tôi mà giấy nợ chỉ mình tôi đứng tên chồng tôi không biết gì về việc vay nợ của tôi thì liệu chồng tôi có bị liên quan gì không? và vợ chồng tôi không có tài sản gì đứng tên vợ chồng tôi mà tôi chỉ có lương của tôi thì tòa sẽ xử thế nào thưa luật sư?
6 Luật sư trả lời
Chào bạn! Tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
- Việc bạn vay nợ mà chồng bạn không biết thì chồng bạn không phải chịu trách nhiệm
- Nếu tòa giải quyết có 2 trường hợp: 1. Nếu quá trình giải quyết tại tòa 2 bên thỏa thuận được phương thức trả nợ thì tòa ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo phương thức đó. 2. Nếu không thỏa thuận được thì tòa buộc bạn phải trả nợ 1 lần số tiền đó (cùng lãi nếu nguyên đơn có yêu cầu). Cả hai trường hợp nếu bạn không thực hiện theo quyết định đã có hiệu lực của tòa án và khi nguyên đơn yêu cầu thi hành án thì bạn sẽ bị cơ quan thi hành án ra quyết định buộc thi hành (Có thể sẽ trả dần bằng cách trích lương hàng tháng của bạn).
Thân!
Luật sư Đặng Hồng Phương
Luật sư Đặng Hồng Phương.
Do quá trình vay tiền trong thời gian hôn nhân, vì thế cả chồng chị phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ.
Sau khi Tòa án tuyên buộc vợ chồng chị phải trả nợ, thì Thi hành án sẽ kê biên những tài sản đang có để trả nợ, đối với tiền lương cũng sẽ bị ngăn chặn 01 phần để đảm bảo thi hành án. Nếu không đủ thì tạm hoãn, sau này bất cứ lúc nào chị và gia đình có tiền thì tiếp tục kê biên để trả nợ.
Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng
Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có vay một khoản tiền để đầu tư kinh doanh, hiện tại thì chưa có tiền để trả khoản nợ đó, và bên chủ nợ có khởi kiện ra tòa để yêu cầu bạn trả nợ, bạn có hỏi là khoản nợ này có liên quan gì đến chồng bạn không? đối với trường hợp này mình tư vấn như sau:
Căn cứ vào quy định tại Điều 37 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy theo quy định của pháp luật, mặc dù giao dịch vay tiền này là do một mình bạn thực hiện nhưng các khoản thu nhập phát sinh từ việc kinh doanh đó được sử dụng vào cuộc sống chung của vợ chồng bạn hoặc xác nhập vào tài sản chung của vợ chồng bạn, nên trong trường hợp này khoản nợ này sẽ được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng, còn trong trường hợp bạn cho rằng đây là khoản nợ riêng của bạn thì bạn phải đưa ra những căn cứ chứng minh đây là khoản nợ riêng, còn nếu như bạn không có căn cứ thì tòa sẽ xác định đây là khoản nợ chung của vợ chồng bạn và vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ liên đới thực hiện việc trả nợ đó. Còn về vấn đề tài sản để thực hiện khoản nợ đó, thì trong trường hợp nếu tòa án ra bản án yêu cầu vợ chồng bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nhưng vợ chồng bạn không thực hiện bản án đó, thì bên chủ nợ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án vào cuộc để buộc vợ chồng bạn phải thi hành bản án đó, và lúc này cơ quan thi hành án sẽ xác định các tài sản chung của vợ chồng bạn để thực hiện việc trả nợ, trong trường hợp hai vợ chồng bạn không có tài sản thì sẽ xét đến vấn đề thu nhập của hai vợ chồng để thực hiện việc trả nợ đó.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên
Luật sư Nguyễn Đức Biên.
Chào bạn,
Việc nợ nần giữa cá nhân bạn vay mượn của người ta chồng bạn không có biết như bạn nói, thì còn tùy thuộc vào việc bạn dùng tiền vay mượn đó để làm gì. Trong trường hợp để kinh doanh mua bán thì mặc dù chồng bạn không biết nhưng Tòa vẫn ràng buộc chồng bạn có nghĩa vụ trả nợ nhé. Tuy nhiên, vẫn có cách để giúp cho chồng bạn không có nghĩa vụ trả nợ này . Tuy nhiên, tôi vẫn có cách để chồng bạn không có nghĩa vụ trả nợ, vì bí mật nghề nghiệp không tiện nói ra. Do vậy, nếu sau này bạn cần luật sư hỗ trợ hoặc bảo vệ giúp cho bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa.
Thân ái chào bạn!
Luật sư Nguyễn Hòa.
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Thứ nhất, chồng bạn có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ không?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Ngoài ra thì Khoản 2 Điều 37 có quy định:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;”
Theo đó, các giao dịch mà do một bên vợ hoặc chồng xác lập để nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới.
Trong trường hợp của bạn, nếu khoản tiền bạn vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của các con…thì dù bạn không bàn bạc với chồng bạn và chồng bạn cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, chồng bạn cũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với bạn.
Còn nếu bạn chứng minh được khoản tiền bạn vay để sử dụng với mục đích cá nhân, cụ thể trường hợp của bạn là làm ăn riêng và chồng bạn cũng không biết đến việc vay nợ này thì chồng bạn không có nghĩa vụ liên đới trả khoản vay đó.
Thứ hai, vợ chồng tôi không có tài sản gì đứng tên vợ chồng tôi mà tôi chỉ có lương của tôi thì tòa án sẽ xử thế nào?
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, nếu như tài sản của bạn và chồng bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân, hình thành nhằm phục vụ nhu cầu chung của gia đình. Nếu bạn không có căn cứ chứng minh tài sản đó của riêng bạn và bố mẹ bạn cho riêng thì khi giải quyết tranh chấp đó được xếp vào khối tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn Tòa án xem xét xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp bạn không có tiền trả khoản nợ mà khoản nợ này là liên đới người chồng cùng phải chịu trách nhiệm thì sẽ lấy tài sản chung của vợ chồng ra thanh toán.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Và tại Khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình có quy định:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Căn cứ theo quy định trên thì chồng chị chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới về khoản nợ của chị vì đó là khoản nợ chị vay nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Vậy việc chị vay để đủ vốn buôn bán tăng thêm thu nhập có thể sẽ được Tòa án xác định là khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Theo đó thì chồng chị sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới dù không biết gì về khoản nợ ấy.
Giả sử như khi xét xử, tòa án tuyên xử vợ chồng chị phải trả nợ cho họ, nếu không trả theo phán quyết của tòa án, thì họ (nguyên đơn) có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án có hiệu lực pháp luật bằng biện pháp cưỡng chế, phát mại tài sản, quyền về tài sản (được hưởng thừa kế...), thu nhập của vợ chồng chị (lương, thưởng...) để trả cho người được thi hành án cho đến khi thanh toán hết nợ, lãi suất chậm thi hành án (nếu có).
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Long- VPLS Nhân Quyền (Tp.HCM)
Luật sư Hồ Phước Long.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư

