iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Vô ý đốt lá cây cháy táp héo lá cây nhà hàng xóm
          10/08/2021

          Vô ý đốt lá cây cháy táp héo lá cây nhà hàng xóm

          Chuyện là chiều hôm qua em có dọn vườn đốt đống lá cây (giáp ranh nhà hàng xóm). Do vô ý nên hơi nóng của ngọn lửa làm héo lá 2 cây mai (nhưng chưa chết) và nám 15 trái bưởi của nhà hàng xóm. Sau khi tính toán thì nhà hàng xóm bắt em đền 3,5 triệu (mỗi cây mai 1,5 triệu (giá gốc khi mua) và 500 nghìn/15 trái bưởi). Tuy nhiên nhánh bưởi của nhà hàng xóm lấn sang đất của nhà em. Vậy em có phải đền tiền cho nhà hàng xóm không và em có vi phạm hành chính không ạ?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Hoàng Đức Ads

          118 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Nguyễn Quang Trung

          Luật sư: Nguyễn Quang Trung

          3 nhận xét
          0862667736 tel: 0862667736
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn,

            Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

            Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

            Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm thiệt hại về tài sản của nhà hàng xóm do vô ý đốt lá cây. Với hành vi như vậy bạn có thể sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

            Bạn tham khảo các quy định sau:

            Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

            1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

            2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

            3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

            Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

            1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

            3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

            4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

            5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

            Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

            1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

            2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

            Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

            3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

            Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

            Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

            1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

            2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

            3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

            4. Thiệt hại khác do luật quy định.


            Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

            Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

            -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

            -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

            -          www.tltlegal.com

            Trân trọng.

            Luật sư Nguyễn Quang Trung.

            Dương Hoài Vân

            Luật sư: Dương Hoài Vân

            188 nhận xét
            0984499996 tel: 0984499996
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

              *Nếu giá trị tài sản bị hủy hoại có giá trị dưới 2 triệu đồng: Căn cứ Điều 608 “Bộ luật dân sự 2015”: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

              “Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:

              1. Tài sản bị mất;

              2. Tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;

              3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;

              4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.”

              Như vậy, nhà hàng xóm có nghĩa vụ bồi thường cho chị giá trị tài sản trên đất.

              *Ngoài ra, căn cứ Điều 143 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

              “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

              c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

              d) Để che giấu tội phạm khác;

              đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

              e) Tái phạm nguy hiểm;

              g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

              a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

              b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

              4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

              a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

              b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

              Nếu giá trị tài sản từ 2 triệu đồng trở lên hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 143 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi, bổ sung 2017).

              TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

              Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

              Trân trọng./

              Luật sư Dương Hoài Vân

              Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

              Luật sư Dương Hoài Vân.

              Nguyễn Duy Binh

              Luật sư: Nguyễn Duy Binh

              47 nhận xét
              0938343384 tel: 0938343384
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Theo quy định của pháp luật về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

                "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

                1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

                2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

                3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."

                Điều 175 Bộ luật Dân sự quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau:

                "Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

                1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

                Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

                Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

                2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

                Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

                Do đó, người nào có hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường bằng tiền hoặc bằng hiện vật,...

                Trường hợp nhánh bưởi lấn sang đất nhà bạn thì bạn có thể yêu cầu hàng xóm cắt tỉa cành và quả vượt sang nhà bạn, nếu trước lúc xảy ra sự việc trên bạn đã yêu cầu hàng xóm thực hiện việc này nhưng họ không thực hiện thì bạn có quyền không bồi thường phần thiệt hại này. 
                Trân trọng!

                Luật sư Nguyễn Duy Binh.

                Luật sư: Nguyễn Hoàng Đức Ads

                118 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.2

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Đình Thơ Ads

                2 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.3

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0829678999

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Mượn nợ không trả
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. giật hụi
                  Có 4 Luật sư trả lời
                3. LÀM SAO CÓ ĐẦY ĐỦ HỌ TÊN, SỐ CCCD VÀ NƠI THƯỜNG TRÚ CỦA BỊ ĐƠN
                  Có 2 Luật sư trả lời
                4. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                  Có 5 Luật sư trả lời
                5. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                  Có 7 Luật sư trả lời
                6. nghĩa vụ quân sự
                  Có 2 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Dân sự

                  1. Hợp đồng vay tài sản
                  2. Thu hồi nợ
                  3. Tranh chấp dân sự
                  4. Vay tiền cá nhân
                  5. Vay tiền ngân hàng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019