iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?
          06/03/2022

          KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

          KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

          Khoản 3 tội Cố ý gây thương tích theo Bộ luật Hình sự được tư vấn chuyên môn và thực tế xét xử bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công (hay còn được gọi là đánh người) làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ của họ. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (sau đây gọi chung là “tội cố ý gây thương tích”) theo đó, cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định.


          Một trong những dấu hiệu cấu thành nên tội cố ý gây thương tích là hậu quả gây ra là tổn hại về sức khỏe cho người khác. Có thể mức độ bị thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác là căn cứ để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Do đó, Điều 134 Bộ luật Hình sự đã chia các mức tỷ lệ thương tích cho sức khỏe của người bị tổn hại để từ đó định khung hình phạt đối với người phạm tội.

          Theo đó, đối với trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gây thương tích cho người khác gây ra hậu quả là tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60% thì phải chịu mức phạt tù từ 04 năm đến 07 năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự:

          “3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.”


          Tỷ lệ tổn thương cơ thể bao gồm: tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích. Việc xác định tỷ lệ tổn thương được căn cứ vào quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Từ đó, nếu người phạm tội thực hiện hành vi cố ý gây thương tích và dẫn đến hậu quả gây thương tổn cho người khác với tỉ lệ 31% đến 60% thì phải chịu trách nhiệm hình sự với mức khung hình phạt là từ 04 đến 07 năm tù.


          Nếu cần tư vấn về Cố ý gây thương tích hoặc pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:

          • Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
          • Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
          • Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
          • Email:  ls.trungquan@gmail.com


          HỎI: GÂY THƯƠNG TÍCH 71% CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?

          Cho con hỏi, chồng con bị bắt giam với tội cố tinh gây thương tích 71%.giờ đang tạm giam 4 tháng. Con muốn hỏi luật sư là chồng con co thể hưởng án treo ma không phai đi tù được không ạ.

          1. Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:

          Chào bạn!

          Với mức thương tích như vậy thì thực tế khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án treo bạn có thể tham khảo.

          Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

          1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

          2. Có nhân thân tốt.

          Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

          Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

          3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

          Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

          4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

          Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

          Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

          5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

          Luật sư Phạm Đức Huy.


          2. Luật sư NGUYỄN ĐÌNH THI tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:

          Chào bạn! Vì dữ liệu bạn đưa ra không đầy đủ nên Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

          Theo quy định của  điều 134 Bộ luật hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 điều 134: là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này.

          Lại đối chiếu với điều 65 BLHS thì điều kiện hưởng án treo là mức hình phạt tù từ dưới 03 năm và có nhiều tình tiết có lợi cho bị cáo.

          Như vậy, với trường hợp trên thì chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật hình sự.

          Thân mến!

          Luật sư Nguyễn Đình Thi.


          3. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Với mức thương tích 71% như vậy thì thực tế khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án treo, bạn có thể tham khảo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP :

          “Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

          1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

          2. Có nhân thân tốt.

          Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

          Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

          3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

          Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

          4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

          Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

          Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

          5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.

          Theo quy định của Điều 134 Bộ luật Hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này. Do đó đối chiếu với điều kiện hưởng án treo ở trên thì có khả năng chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật Hình sự.


          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2). 

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Trân trọng.

           Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 


          HỎI: CÓ ĐỒNG PHẠM CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH KHÔNG?

          Cho em hỏi là nếu cá nhân mình là người nhờ ng khác đến giúp mình nhưng người đó đánh ng khác thương tật lên 40% thì mình có phải là đồng phạm không ạ?

          1. Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn trường hợp có phải đồng phạm cố ý gây thương tích không:

          Chào bạn,

          Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

          Bạn là đồng phạm và có thể là chủ mưu nữa tùy thuộc lời khai của các bên;

          Bạn nên phối hợp khắc phục hậu quả để có tình tiết giảm nhẹ, nhờ luật sư đi kèm khi cảnh sát điều tra gọi lên lấy lời khai để tránh khai bất lợi hay bị ép cung, mớm cung;

          Luật sư Nguyễn Thanh Hải.


          2. Luật sư Phạm Đức Huy tư vấn trường hợp có phải cố ý gây thương tích không

          Chào bạn!

          Trường hợp này chưa đủ thông tin để xác định có là đồng phạm hay không bạn nhé.

          Bạn liên hệ sđt 0977761893 để cung cấp thêm thông tin và được tư vấn chi tiết.

          Luật sư Phạm Đức Huy.


          3. Luật sư Nguyễn Quang Trung tư vấn trường hợp có phải cố ý gây thương tích không

          Chào bạn,

          Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

          Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi có chia sẻ như sau:

          Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất. Bạn tham khảo quy định sau đây để áp dụng cho mình:

          Điều 17. Đồng phạm

          1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

          2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

          3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

          Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

          Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

          Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

          Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

          4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

           

          Trên đây là ý kiến mang tính chất tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

          Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

          -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

          -          Công ty Luật TNHH TLT

          -          Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

          -          www.tltlegal.com

          Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Quang Trung.


          4. Luật sư Trương Thành Thiện tư vấn trường hợp có phải đồng phạm tội cố ý gây thương tích không

          Chào bạn Vũ Ngọc Lan

          Theo yêu cầu hỗ trợ pháp lý của bạn, căn cứ vào thông tin từ bạn cung cấp, chúng tôi có ý kiến giải đáp như sau:

          Thông tin mà bạn cung cấp chưa rõ, nên chưa thể đưa ra ý kiến cho bạn cụ thể . Tuy nhiên, bạn có thể xem lại là thoả thuận giữa bạn và bạn kia như nào, có thuê người kia để gây thương tích cho người khác không và thoả thuận là chỉ đe doạ người kia thôi hay như thế nào........thì mới xác định được là có đồng phạm hay không bạn nhé.

          Mời bạn đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW (i-law.vn)

          Bạn cần hỗ trợ xin liên hệ qua số điện thoại bên dưới để được giải đáp và tư vấn một cách tốt nhất.

          Thân chào bạn!

          Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn) 

          Số 18 Tầng 2, Đường 2, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM

          Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399

          Luật sư Trương Thành Thiện.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội cố ý gây thương tích

          Bộ luật tố tụng hình sự

          Câu hỏi hình sự


          Trần Hoàng Diệu
          Luật sư: Trần Hoàng Diệu
          Ads

          36 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0913943191

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Đình Tri
          Luật sư: Trần Đình Tri
          Ads

          38 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0961 477 522

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Hữu Lâm
          Luật sư: Trần Hữu Lâm
          Ads

          10 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0983545323

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Bào chữa

            1. Cố ý gây thương tích
            2. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6,7 Toà nhà Friendship, số 31 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019