KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?
Khoản 3 tội Cố ý gây thương tích theo Bộ luật Hình sự được tư vấn chuyên môn và thực tế xét xử bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công (hay còn được gọi là đánh người) làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ của họ. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (sau đây gọi chung là “tội cố ý gây thương tích”) theo đó, cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định.
Một trong những dấu hiệu cấu thành nên tội cố ý gây thương tích là hậu quả gây ra là tổn hại về sức khỏe cho người khác. Có thể mức độ bị thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác là căn cứ để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Do đó, Điều 134 Bộ luật Hình sự đã chia các mức tỷ lệ thương tích cho sức khỏe của người bị tổn hại để từ đó định khung hình phạt đối với người phạm tội.
Theo đó, đối với trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gây thương tích cho người khác gây ra hậu quả là tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60% thì phải chịu mức phạt tù từ 04 năm đến 07 năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự:
“3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.”
Tỷ lệ tổn thương cơ thể bao gồm: tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích. Việc xác định tỷ lệ tổn thương được căn cứ vào quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Từ đó, nếu người phạm tội thực hiện hành vi cố ý gây thương tích và dẫn đến hậu quả gây thương tổn cho người khác với tỉ lệ 31% đến 60% thì phải chịu trách nhiệm hình sự với mức khung hình phạt là từ 04 đến 07 năm tù.
Nếu cần tư vấn về Cố ý gây thương tích hoặc pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:
- Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
- Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
- Email: ls.trungquan@gmail.com
HỎI: GÂY THƯƠNG TÍCH 71% CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
Cho con hỏi, chồng con bị bắt giam với tội cố tinh gây thương tích 71%.giờ đang tạm giam 4 tháng. Con muốn hỏi luật sư là chồng con co thể hưởng án treo ma không phai đi tù được không ạ. |
1. Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:
Chào bạn!
Với mức thương tích như vậy thì thực tế khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án treo bạn có thể tham khảo.
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Luật sư Phạm Đức Huy.
2. Luật sư NGUYỄN ĐÌNH THI tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:
Chào bạn! Vì dữ liệu bạn đưa ra không đầy đủ nên Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của điều 134 Bộ luật hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 điều 134: là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này.
Lại đối chiếu với điều 65 BLHS thì điều kiện hưởng án treo là mức hình phạt tù từ dưới 03 năm và có nhiều tình tiết có lợi cho bị cáo.
Như vậy, với trường hợp trên thì chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật hình sự.
Thân mến!
Luật sư Nguyễn Đình Thi.
3. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn trường hợp gây thương tích 71% có được hưởng án treo không:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Với mức thương tích 71% như vậy thì thực tế khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án treo, bạn có thể tham khảo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP :
“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.
Theo quy định của Điều 134 Bộ luật Hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này. Do đó đối chiếu với điều kiện hưởng án treo ở trên thì có khả năng chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
HỎI: CÓ ĐỒNG PHẠM CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH KHÔNG?
Cho em hỏi là nếu cá nhân mình là người nhờ ng khác đến giúp mình nhưng người đó đánh ng khác thương tật lên 40% thì mình có phải là đồng phạm không ạ?
1. Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn trường hợp có phải đồng phạm cố ý gây thương tích không:
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Bạn là đồng phạm và có thể là chủ mưu nữa tùy thuộc lời khai của các bên;
Bạn nên phối hợp khắc phục hậu quả để có tình tiết giảm nhẹ, nhờ luật sư đi kèm khi cảnh sát điều tra gọi lên lấy lời khai để tránh khai bất lợi hay bị ép cung, mớm cung;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
2. Luật sư Phạm Đức Huy tư vấn trường hợp có phải cố ý gây thương tích không
Chào bạn!
Trường hợp này chưa đủ thông tin để xác định có là đồng phạm hay không bạn nhé.
Bạn liên hệ sđt 0977761893 để cung cấp thêm thông tin và được tư vấn chi tiết.
Luật sư Phạm Đức Huy.
3. Luật sư Nguyễn Quang Trung tư vấn trường hợp có phải cố ý gây thương tích không
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất. Bạn tham khảo quy định sau đây để áp dụng cho mình:
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Trên đây là ý kiến mang tính chất tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:
- Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
- Công ty Luật TNHH TLT
- Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
- www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
4. Luật sư Trương Thành Thiện tư vấn trường hợp có phải đồng phạm tội cố ý gây thương tích không
Chào bạn Vũ Ngọc Lan
Theo yêu cầu hỗ trợ pháp lý của bạn, căn cứ vào thông tin từ bạn cung cấp, chúng tôi có ý kiến giải đáp như sau:
Mời bạn đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW (i-law.vn)
Bạn cần hỗ trợ xin liên hệ qua số điện thoại bên dưới để được giải đáp và tư vấn một cách tốt nhất.
Thân chào bạn!
Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn)
Số 18 Tầng 2, Đường 2, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399
Luật sư Trương Thành Thiện.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư