iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Độ tuổi sử dụng xe máy
          17/09/2019

          Độ tuổi sử dụng xe máy

          Dạ cho em hỏi em sinh 20/11/2001 thì đủ tuổi đi xe máy 50cc chưa ạ. Xe em chính chủ. Nếu không được thì nếu đi và bị bắt thì sẽ bị phạt bao nhiêu ạ?
          TIN LIÊN QUAN:
          Độ tuổi được đi xe máy 50cc
          Mức phạt khi không có bằng lái xe
          Thủ tục đăng ký xe máy



          Đặt câu hỏi
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          6 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thạch Thảo

          Luật sư: Nguyễn Thạch Thảo

          1 nhận xét
          0989046966 tel: 0989046966
          Gọi
          Thông tin

            Theo điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

            Trong trường hợp này thì bạn sinh 20/11/2001 thì chưa đủ 18 tuổi nên chưa được lái xe gắn máy có dung tích 50cc.

            Nếu chưa đủ tuổi mà vẫn điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 21 NĐ 46/2016.

            Luật sư Nguyễn Thạch Thảo

            Luật sư Nguyễn Thạch Thảo.

            Dương Văn Mai

            Luật sư: Dương Văn Mai

            3 nhận xét
            0967983626 tel: 0967983626
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh Cường như sau:

              Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi, sức khỏe lái xe tham gia giao thông quy định:

              – Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

              – Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh(xe máy), xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

              – Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

              – Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

              – Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

              – Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

              Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.

              Như vậy theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh ngày 20/11/2001 đến nay bạn chưa đủ 16 tuổi nên bạn chưa được điều khiển xe máy tham gia giao thông, bạn cần đợi đến hết ngày 20/11/2017 để đủ 16 tuổi nhé.

              Trường hợp bạn cố tình điều khiển xe máy tham gia giao thông thì trước tiên bạn sẽ bị phạt cảnh cáo theo khoản 1, Điều 21, Nghị định số 46/2016/NĐ- CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

              Luật sư Dương Văn Mai


              Luật sư Dương Văn Mai.

              Nguyễn Hòa Thuận

              Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

              1 nhận xét
              0988816668 tel: 0988816668
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                Cơ sở pháp lý

                Luật giao thông đường bộ năm 2008;

                Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

                - Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:

                \"Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

                1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

                a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

                b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

                c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

                d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

                đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

                e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

                2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.\"

                Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 nêu trên, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Trong trường hợp của bạn, bạn sinh ngày 20/11/2001 thì tính đến thời điểm hiện tại bạn chưa đủ 16 tuổi. Như vậy, hành vi điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 50 cm3 này là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ năm 2008.

                - Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

                \"Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

                1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

                a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

                Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;\"

                Trong trường hợp bạn chưa đủ 16 tuổi thì thuộc đối tượng chịu trách nhiệm vi phạm hành chính. Như vậy, về hành vi này người chịu trách nhiệm nộp phạt về hành vi vi phạm hành chính là cha mẹ hay người giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển xe. Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

                \"4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

                a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;

                b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

                c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

                d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

                đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).\"

                Như vậy, trường hợp của bạn, đối với hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 điều khiển xe tham gia giao thông thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy.

                Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

                Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

                Trân trọng ./.

                Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

                Dương Hoài Vân

                Luật sư: Dương Hoài Vân

                188 nhận xét
                0984499996 tel: 0984499996
                Gọi
                Thông tin

                  Chào em!

                  Theo quy định Luật Giao thông đường bộ Việt Nam 2008 quy định tại 

                  Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

                  1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

                  a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

                  b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

                  c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

                  d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

                  đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

                  e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

                  Theo Nghị Định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt quy định tại Điều 21 như sau:

                  Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

                  1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

                  2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

                  a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

                  b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

                  c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.

                  3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

                  a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

                  b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;

                  c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).

                  4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

                  a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

                  b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

                  c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.

                  Như Vậy tính đến thời điểm này Cháu chưa đủ tuổi để điều khiển xe máy và bị phạt như nêu ở trên

                  Trân trọng - Luật sư Dương Hoài Vân - Giám Đốc Công ty Luật V&HMLaw

                  Luật sư Dương Hoài Vân.

                  Nguyễn Duy

                  Luật sư: Nguyễn Duy

                  1 nhận xét
                  0904558215 tel: 0904558215
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn!

                    Với thắc mắc của bạn, chúng tôi gửi bạn quan điểm tư vấn như sau:

                    1. Về độ tuổi điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

                    Theo điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi, sức khỏe lái xe tham gia giao thông quy định: \"Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3\".

                    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh ngày 20/11/2011. Vậy tính đến ngày 20/11/2017 bạn mới đủ 16 tuổi. Hiện tại bạn chưa đủ tuổi điều khiển xe máy dưới 50cc.

                    2. Về quy định xử lý các hành vi vi phạm
                    Theo điều 21, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

                    - Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

                    - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

                    Hy vọng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết vướng mắc. 

                    Luật sư Nguyễn Duy

                    Luật sư Nguyễn Duy.

                    Nguyễn Đức Biên

                    Luật sư: Nguyễn Đức Biên

                    3 nhận xét
                    0393649999 tel: 0393649999
                    Gọi
                    Thông tin

                      Về câu hỏi của bạn, Luật sư tư vấn như sau:

                      - Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi lái xe tham gia giao thông như sau:

                      “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3…;”

                      Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh ngày 20/11/2001, do đó bạn chưa đủ 16 tuổi. Vì vậy bạn không được điều khiển xe gắn máy có dung tích 50cm2 tham gia giao thông.

                      - Hình thức phạt đối với hành vi này được quy định tại Điều 21 khoản 1 NĐ 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

                      “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”

                      Trên đây là tư vấn của Luật sư trên cơ sở thông tin bạn cung cấp. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

                      Trân trọng!

                      Luật sư Nguyễn Đức Biên

                       

                      Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                      Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

                      179 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.3

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                        0914686469

                      Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                      1. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                        Có 1 Luật sư trả lời
                      2. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                        Có 6 Luật sư trả lời
                      3. nghĩa vụ quân sự
                        Có 2 Luật sư trả lời
                      4. Huỷ gói pt
                        Có 7 Luật sư trả lời
                      5. Tôi không làm được căn cước
                        Có 1 Luật sư trả lời
                      6. Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)
                        Có 2 Luật sư trả lời

                        Lĩnh vực Dân sự

                        1. Hợp đồng vay tài sản
                        2. Thu hồi nợ
                        3. Tranh chấp dân sự
                        4. Vay tiền cá nhân
                        5. Vay tiền ngân hàng

                        Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                        Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                        Đặt câu hỏi

                        - hoặc -

                        Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                        Tìm kiếm luật sư

                        Duyệt tìm Luật sư

                        • Theo lĩnh vực
                        • Theo tỉnh thành

                            Đánh giá (Rating) của iLAW

                            1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                            iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                            2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kinh nghiệm và bằng cấp

                            Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                            Thành tựu trong nghề nghiệp

                            Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                            Danh tiếng và uy tín trong nghề

                            Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                            Đóng góp cho nghề

                            Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                            Đóng góp cho cộng đồng

                            Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                            3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                            10 - 9.0: Xuất sắc 

                            8.9 - 8.0: Rất tốt 

                            7.9 - 7.0: Tốt 

                            6.9 - 6.0: Trung bình

                            • Về chúng tôi
                            • Điều khoản sử dụng
                            • Dành cho người dùng
                            • Dành cho Luật sư
                            • Chính sách bảo mật
                            • Nội quy trang Nhận xét
                            • Đánh giá của iLAW

                            Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                            Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                            Điện thoại: (028) 7303 2868

                            Email: cskh@i-law.vn

                            GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                            iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                            © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019