iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. Thủ tục chuyển công ty con 100% vốn thành chi nhánh?
          19/12/2018

          Thủ tục chuyển công ty con 100% vốn thành chi nhánh?

          Bên Công ty tôi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con với 3 công ty 100% vốn. Chúng tôi đang muốn chuyển 1 công ty con 100% vốn trên thành Chi nhánh của Công ty mẹ. Cho tôi hỏi thủ tục như thế nào? 


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Dịch vụ pháp lý trọn gói: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP

          Danh bạ Luật sư Doanh nghiệp

          Thủ tục thành lập công ty

          Câu hỏi doanh nghiệp


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Văn Mai

          Luật sư: Dương Văn Mai

          3 nhận xét
          0967983626 tel: 0967983626
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn Lê Văn Tân!

            Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương tư vấn cho bạn như sau:

            Theo thông tin bạn cung cấp, luật sư có thể hiểu rằng 3 công ty con như bạn nêu được tổ chức theo loại hình Công ty TNHH một thành viên 100% vốn góp của công ty con đó là do công ty mẹ đầu tư.

            Tuy nhiên nếu công ty con đó cũng có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì về mặt pháp lý hai doanh nghiệp này là hai pháp nhân độc lập. Nay các bạn muốn một công ty con đó trở thành chi nhánh thì cũng phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp có thể lựa chọn sáp nhập công ty con vào công ty mẹ và có văn bản thành lập chi nhánh hoặc thực hiện việc giải thể công ty con đó sau đó thành lập chi nhánh.

            Bởi chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của công ty có thể là phụ thuộc về mặt tài chính hoặc độc lập về tài chính nhưng phụ thuộc về tư cách pháp nhân.

            Điều 45 và 46 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về chi nhánh với nội dung dưới đây bạn tham khảo để biết tính chất nhé

            Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

            1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

            2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

            3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

            Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

            1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.

            2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:

            a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

            b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

            3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

            4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

            5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

            6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

            Rất tiếc,thông tin của bạn cung cấp mới ở mức cơ bản chưa thực sự chi tiết nên Luật sư chỉ có thể trả lời bạn với những nội dung cơ bản.

            Nếu cần giúp đỡ bạn có thể gửi tiếp câu hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ./.


            Luật sư Dương Văn Mai.

            Nguyễn Đức Biên

            Luật sư: Nguyễn Đức Biên

            3 nhận xét
            0393649999 tel: 0393649999
            Gọi
            Thông tin

              Về câu hỏi của bạn, Luật sư tư vấn như sau:

              Hiện nay, Luật doanh nghiệp năm 2014 không quy định về việc chuyển đổi một công ty độc lập thành chi nhánh, nên bạn không thể tiến hành thủ tục này. Theo đó, bạn chỉ có thể thành lập chi nhánh mới chuyển toàn bộ hoạt động của công ty sang chính nhánh, đồng thời tiến hành giải thể doanh nghiệp.

              Trên đây là tư vấn của Luật sư trên cơ sở thông tin bạn cung cấp.

              Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

              Trân trọng!

              Luật sư Nguyễn Đức Biên.

              Luật sư Nguyễn Đức Biên.

              Trần Hữu Thông

              Luật sư: Trần Hữu Thông

              1 nhận xét
              0988434226 tel: 0988434226
              Gọi
              Thông tin

                Chào anh Lê Văn Tân,

                Vấn đề anh hỏi, sau khi nghiên cứu quy định, tôi xin đưa ra phương án chuyển đổi như sau:

                Hiện Pháp luật doanh nghiệp không đưa ra một bộ thủ tục thực hiện trực tiếp theo nhu cầu của công ty bạn, do vậy, theo tôi công ty mẹ sẽ phải thực hiện thủ tục SÁP NHẬP công ty con, sau đó tổ chức hoạt động của công ty con dưới hình thức chi nhánh của công ty mẹ sau khi hoàn tất thủ tục sáp nhập.

                Chi tiết thủ tục SÁP NHẬP được quy định cụ thể tại Điều 195 Luật doanh nghiệp 2014 dưới đây:

                \"Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp

                1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

                2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

                a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

                b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;

                c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

                3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

                Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

                4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

                a) Hợp đồng sáp nhập;

                b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;

                c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.

                5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.

                Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốcgia về đăng ký doanh nghiệp.\"

                Xin trả lời bạn như trên . 

                Luật sư Trần Hữu Thông.

                Luật sư Trần Hữu Thông.

                Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

                179 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.3

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Văn Toàn Ads

                36 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.4

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0889891892

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. Thu hồi nợ
                  Có 5 Luật sư trả lời
                3. thu hồi GCN ĐKDN?
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                  Có 6 Luật sư trả lời
                5. xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
                  Có 4 Luật sư trả lời
                6. Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Doanh nghiệp

                  1. Bảo hiểm cháy nổ
                  2. Đầu tư
                  3. Đấu thầu
                  4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                  5. Hợp đồng kinh tế
                  6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                  7. Thành lập doanh nghiệp
                  8. Xuất nhập khẩu
                  9. Xử lý nợ

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019