iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Lao động   
          3. Luật lao động
          29/04/2020

          Luật lao động

          Tháng 8/2017 chị A được ký 2 loại HĐ, đầu tiên chị ký hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng, sau đó hết hạn chị A được ký thêm hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng. Đến 8/2019 sau khi hết hạn hợp đồng thì chị xin nghỉ và phía công ty cũng đã thanh toán đầy đủ. Sau đó đến tháng 10/2010 chị trở lại làm việc được ký loại hợp đồng 36 tháng, sau khi hết 36 tháng chị được ký tiếp hợp đồng 12 tháng mang số hiệu 137/HĐLĐ-BTN. - Vậy cho hỏi hợp đồng số hiệu 137/HĐLD-BTN là loại hợp đồng gì. Sau khi quay lại làm việc thì hợp đồng số hiệu 137/HĐLĐ-BTN được xem là loại hợp đồng thứ 4 hay không. Xin cám ơn


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

          721 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          1 Luật sư trả lời

          Nguyễn Đình Thi

          Luật sư: Nguyễn Đình Thi

          2 nhận xét
          0973087095 tel: 0973087095
          Gọi
          Thông tin

            chào bạn! luật sư tư vấn về thắc mắc của bạn như sau:

            theo quy định của điều 22 Bộ luật lao động có quy định như sau:

            Điều 22. Loại hợp đồng lao động

            1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

            a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

            Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

            b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

            Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

            c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

            2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

            Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

            3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

            theo quy định của điều luật này thì NSDLĐ và NLĐ không thể kí kết với nhau quá 02 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 36 tháng trong trường hợp NLĐ liên tục làm việc tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn nêu ra thì NLĐ đã có thời gian nghỉ việc tại doanh nghiệp trước khi kí quay lại làm việc kí kết hợp đồng 36 tháng. Nếu sự kiện trên là chính xác thì hợp đồng 36 tháng này chỉ là hợp đồng xác định thời hạn kí lần 1 với chị A. Vì điều kiện của điều 22 của luật lao động là NLĐ liên tục làm việc tại doanh nghiệp chứ không có thời gian giãn đoạn. Cho nên hợp đồng lao động 137/HĐLĐ-BTN chỉ là hợp đồng thứ 02 chứ không phải là hợp đồng thứ 4.

            Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý rằng: Trường hợp có căn cứ chứng minh rằng chị A có đơn chấm dứt HĐLĐ vì bị doanh nghiệp ép buộc nhằm trốn trách việc kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chị A thì kề từ sau khi hợp đồng có thời hạn 12 tháng lần thứ 2 kết thúc mà chị A vẫn làm việc tại doanh nghiệp thì hợp đồng của chị A đã chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn rồi.

            Trên đây là tư vấn của luật sư. Trân trọng!

            Luật sư Nguyễn Đình Thi.

            Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

            721 nhận xét

            • Đánh giá của iLAW: 9.7

            Nhắn tin
            Mức phí
            Hồ sơ

            Gọi

              0944718282

            Những câu hỏi cùng lĩnh vực

            1. Công ty cũ nợ lương không trả nhưng không có HDLD thì có kiện đòi tiền được không ạ?
              Có 1 Luật sư trả lời
            2. Làm ăn không hợp đồng
              Có 2 Luật sư trả lời
            3. Bị lừa bởi dịch vụ giá cao của citygym với gói Pt
              Có 2 Luật sư trả lời
            4. luật lao động
              Có 2 Luật sư trả lời
            5. Công ty chậm trả lương đối với nhân viên partime
              Có 2 Luật sư trả lời
            6. Quyền lợi của con thương binh hạng 1/4
              Có 1 Luật sư trả lời

              Lĩnh vực Lao động

              1. Hợp đồng lao động
              2. Kỷ luật lao động
              3. Lao động nước ngoài
              4. Tranh chấp lao động

              Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


              Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

              Đặt câu hỏi

              - hoặc -

              Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

              Tìm kiếm luật sư

              Duyệt tìm Luật sư

              • Theo lĩnh vực
              • Theo tỉnh thành

                  Đánh giá (Rating) của iLAW

                  1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                  iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                  2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kinh nghiệm và bằng cấp

                  Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                  Thành tựu trong nghề nghiệp

                  Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                  Danh tiếng và uy tín trong nghề

                  Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                  Đóng góp cho nghề

                  Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                  Đóng góp cho cộng đồng

                  Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                  3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                  10 - 9.0: Xuất sắc 

                  8.9 - 8.0: Rất tốt 

                  7.9 - 7.0: Tốt 

                  6.9 - 6.0: Trung bình

                  • Về chúng tôi
                  • Điều khoản sử dụng
                  • Dành cho người dùng
                  • Dành cho Luật sư
                  • Chính sách bảo mật
                  • Nội quy trang Nhận xét
                  • Đánh giá của iLAW

                  Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                  Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                  Điện thoại: (028) 7303 2868

                  Email: cskh@i-law.vn

                  GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                  iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                  © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019