iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Khởi kiện Trung Tâm Anh Ngữ lừa đảo
          24/09/2021

          Khởi kiện Trung Tâm Anh Ngữ lừa đảo

          Dạ con chào luật sư ạ. Hiện tại con và tất cả học viên lẫn giáo viên tại một trung tâm anh ngữ( con xin phép được giấu tên)đang gặp một vấn đề khá nghiêm trọng ạ. Chuyện là vào tháng 8/2020 con có đăng kí học tại một trung tâm anh ngữ, tại đây con đã phải đóng học phí 3 khóa với giá hơn 5.000.000đ. Học được một thời gian dịch bệnh bùng nổ, và trung tâm lấy lý do có người nhiễm để đóng cổng. Sau khi tìm hiểu 1 thời gian con đã phát hiện phía trung tâm này đã nợ lương rất nhiều giáo viên và thậm chí có người lên đến 100.000.000đ. Các bạn học viên tại trung tâm đã yêu cầu hoàn trả tiền( vì trước đó đã kí đơn hoàn trả) nhưng trung tâm lại khóa máy và hiện tại hoàn toàn không có cách nào liên lạc được ạ. Con cám ơn luật sư đã lắng nghe và mong luật sư tư vấn con nên làm gì bây giờ đây ạ ?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp Ads

          127 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

            Theo quy định hiện nay: tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

            "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

            b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

            c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

            c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

            b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

            c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".

            Trong trường hợp của bạn, bạn có thể tiến hành tố cáo những hành vi trên với phía công an kèm theo các giấy tờ, chứng cứ,… để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.


            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Quang Trung

            Luật sư: Nguyễn Quang Trung

            3 nhận xét
            0862667736 tel: 0862667736
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

              Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

              Với thông tin bạn cung cấp, bạn có thể làm đơn tố giác đến cơ quan chức năng để được bảo vệ quyền lợi. Bạn tham khảo các quy định sau:

              Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

              1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

              a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

              b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

              c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

              d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Có tính chất chuyên nghiệp;

              c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

              d) Tái phạm nguy hiểm;

              đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

              e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

              g) (được bãi bỏ)

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

              b) (được bãi bỏ)

              c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

              4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

              b) (được bãi bỏ)

              c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

              Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

              1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

              2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

              3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

              4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

              5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

              Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

              1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

              2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

              a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

              b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

              3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

              a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

              b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

              c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

              4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

              Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

              1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

              a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

              b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

              c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

              2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

              Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

              3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

              a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

              b) Khám nghiệm hiện trường;

              c) Khám nghiệm tử thi;

              d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

              4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.


              Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

              Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

              -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

              -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

              -          www.tltlegal.com

              Trân trọng.

              Luật sư Nguyễn Quang Trung.

              Phạm Đức Huy

              Luật sư: Phạm Đức Huy

              78 nhận xét
              0977761893 tel: 0977761893
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Vấn đề của bạn thì có thể gửi đơn đến thanh tra sở giáo dục để được xác minh xử lý. Còn việc nợ lương có thể gửi đến thanh tra Sở lao động nhé. Trước hết, để các cơ quan quản lý, cấp phép cho cơ sở này họ xử lý theo quy định đã/

                SĐT tư vấn 0977761893 (zalo, viber)

                Luật sư Phạm Đức Huy.

                Trương Thành Thiện

                Luật sư: Trương Thành Thiện

                6 nhận xét
                0903055599 tel: 0903055599
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn Phạm Anh Thư.

                  Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                  1. Cơ sở pháp lý: Bộ luật hình sự năm 2015

                  - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 thì: 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

                  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

                  Trường hợp của bạn, trung tâm Anh Ngữ đã nhận tiền của bạn dưới hình thức phiếu đăng ký học để thu học phí của bạn, sau đó dùng lí do trung tâm có người bị nhiễm Covid để chiếm đoạt số tiền của bạn là vi phạm pháp luật hình sự theo quy định nêu trên, gây thiệt hại đến tài sản của người khác.

                  2. Ý kiến trả lời:  Trong trường hợp này, nếu bạn đã cố gắng liên lạc với phía Trung tâm nhưng họ không có thiện chí hoàn trả lại tiền, không hợp tác giải quyết, trốn tránh trách nhiệm thì bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan Công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Kèm theo đơn tố cáo, bạn có thể xuất trình các giấy tờ chứng minh để cơ quan Công an có cơ sở giải quyết vụ án. (Nội dung trả lời căn cứ trên nội dung bạn trình bày, ý kiến trả lời có tính chất tư vấn, tham khảo)

                  Mời bạn đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW(i-law.vn)

                  Thân chào bạn!

                  Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn) 

                  VP: 351/18 Quốc lộ 13, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM

                  Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355;

                  Luật sư Trương Thành Thiện.

                  Phạm Thị Nhàn

                  Luật sư: Phạm Thị Nhàn

                  61 nhận xét
                  0968605706 tel: 0968605706
                  Gọi
                  Thông tin

                    Căn cứ vào điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 qui định:

                    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

                    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

                    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Cho vay tiền không có giấy tờ

                    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

                    a) Có tổ chức;

                    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

                    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

                    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

                    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

                    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

                    g) Tái phạm nguy hiểm.

                    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

                    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

                    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

                    Trong trường hợp bên kia có hành vi trốn nghĩa vụ đã giao kết nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể tố giác lên cơ quan công an về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

                    TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

                    Chúc bạn thành công!

                    Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

                    +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

                    +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

                    + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

                    +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124


                    Luật sư Phạm Thị Nhàn.

                    Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp Ads

                    127 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.6

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

                    61 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.7

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0914686469

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    2. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                      Có 6 Luật sư trả lời
                    3. nghĩa vụ quân sự
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    4. Huỷ gói pt
                      Có 7 Luật sư trả lời
                    5. Tôi không làm được căn cước
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    6. Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)
                      Có 2 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Dân sự

                      1. Hợp đồng vay tài sản
                      2. Thu hồi nợ
                      3. Tranh chấp dân sự
                      4. Vay tiền cá nhân
                      5. Vay tiền ngân hàng

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019