Phí thi hành án dân sự
Thưa luật sư. Hiện vợ chồng e phải đóng tiền thi hành án dân sự mà hiện tại vợ chồng e không có khả năng để đóng thì phải làm như thế nào ạ. Mong luật sư hướng dẫn. E cảm ơn ạ
5 Luật sư trả lời
Bên cơ quan thi hành án sẽ thi hành án theo yêu cầu, sau khi thi hành án xong thì trích trong khoản tiền thi hành án để đóng tiền thi hành án.
Còn trường hợp được miễn và giảm đóng tiền thi hành án thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật
Khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC và Luật Thi hành án dân sự (Khoản 1, điều 44A)
Luật sư Hồ Quốc Tâm.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Theo nội
dung câu hỏi thì vợ
chồng bạn là người được thi hành án theo quy định nhưng không có khả năng đóng tiền thi hành
án. Phía Cơ quan thi hành án vẫn thi hành án theo yêu cầu. Sau khi thi hành án
xong, cơ quan thi hành án sẽ khấu trừ số tiền phí thi hành án mà vợ chồng bạn
phải nộp trước khi chi trả cho vợ chồng bạn.
Cơ
sở pháp lý: Thông tư 216/2016/TT-BTC
“Điều 5. Thu, nộp phí thi
hành án dân sự
4. Việc thu phí thi hành án
dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan thi
hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt,
chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện
việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp
trước khi chi trả cho họ.
b) Trường hợp Tòa án không
tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù
hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định
giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải
nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi
hành án dân sự được để lại.
Trước khi giao tài sản ít
nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người
được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này.”
“Điều 6. Trường hợp không phải chịu phí thi
hành án dân sự
Người được thi hành án
không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản
thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền
cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ
cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải,
chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản kinh phí thực hiện
chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp
phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích
kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
3. Hiện vật được nhận chỉ
có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.
4. Tiền hoặc giá trị tài
sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.
5. Khoản thu hồi
nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết định của
Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản được trả
lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự.
8. Tiền, tài sản mà đương
sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định
tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.”
“Điều 7. Miễn, giảm phí thi hành án dân sự
1. Người được thi hành án
được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng;
b) Thuộc diện
neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác
nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
c) Người được thi hành án
xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
2. Người được thi hành án
được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Giảm đến 80% phí thi
hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc xác nhận;
b) Giảm 30% phí thi hành án
dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi
hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và
cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được
xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;
c) Giảm 20% phí thi hành án
dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được
xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
3. Để được miễn, giảm phí
thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành
án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện
miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
4. Đơn đề nghị miễn hoặc
giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ
chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu
phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có
trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo
quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí
biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý
do.
Việc xét miễn, giảm phí thi
hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự,
trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường
hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định
của pháp Luật ưu đãi người có công với cách mạng.”
Hi vọng nội dung tư vấn
trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Mọi
vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn
có thể liên hệ với
Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917
333 769 - Luật sư Nguyễn Trung
Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Theo thông tin bạn cung cấp, việc đóng tiền thi hành án có thể
là đóng phí thi hành án dân sự.
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì: “7.
Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được
tiền, tài sản theo bản án, quyết định.”
Do đó, việc bạn trả phí thi hành án là sau khi bạn nhận được tiền
và tài sản theo bản án, quyết định.
Tuy nhiên câu hỏi của bạn không rõ, nên Luật sư không thể đưa
ra giải pháp tốt nhất cho bạn, bạn có thể liên hệ để luật sư tư vấn cho bạn cụ
thể hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung
tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của
luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law
Firm (285/74 Cách Mạng Tháng
8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Đóng tiền thi hành án dân sự là điều kiện để thi hành án; nếu vợ chồng bạn không có khả năng đóng thì cần liên hệ cơ quan thi hành án trình bày lý do và xin làm đơn tạm hoãn nộp tiền thi hành án; tuy nhiên khi đến hạn thì bạn phải tuân thủ.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


