Bị xúc phạm đến danh dự
Tôi có một người bạn chưa đủ 18 tuổi đã bị lôi kéo quan hệ trước hôn nhân và bị ghi hình khi không có sự cho phép với bạn trai. Sau khi chia tay, người con trai đó đã dùng những hình ảnh đó nhằm níu kéo tình cảm nhưng bạn tôi không chịu. Ngay sau đó những hình ảnh nhạy cảm của 2 người được đăng lên mạng xã hội facebook. Cho tôi hỏi nếu bạn tôi kiện người thanh niên trên thì sẽ như thế nào và quá trình thực hiện kiện sẽ ra sao ạ? Xin cảm ơn
6 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Theo quy định của Bộ Luật hình sự tại :
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, bạn có thể đến cơ quan công an để tố cáo sự việc này, để đưa người có hành vi phạm tội ra pháp luật.
Luật sư Hoàng Trọng Giáp.
Chào bạn,
Do bạn không cho biết rõ độ tuổi của bạn gái bị ghi hình quan hệ tình dục và thời gian xảy ra hành vi nêu trên, nên tôi chỉ tư vấn chung về việc xử lý đối với hành vi đăng tải hình ảnh. clip xúc phạm nhân phẩm danh dự như sau:
Theo quy định tại điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì
“Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý….Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Mọi hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Như bạn trình bày thì đã có người dùng hình ảnh và những lời lẽ xúc phạm người khác trên facebook. Tùy vào mức độ xúc phạm mà hành vi này bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trach nhiệm hình sự theo quy định sau:
- Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP với số tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”
- Thứ hai, có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người này dùng facebook để xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác đến mức nghiêm trọng thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (hoặc điều 121 Bộ luật Hình sự 1999) hoặc ‘Tội Vu khống” theo quy định tại điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (hoặc điều 122 Bộ luật Hình sự 1999) với mức phạt như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, người bị xân hại cần làm đơn tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản và cung cấp mọi thông tin đúng sự thật cho cơ quan điều tra nếu cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án theo đơn tố giác nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Ngoài ra, việc gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của mình, người bị xâm hại có thể tiến hành đòi bồi thường theo quy định tại điều 592, 593 Bộ luật Dân sự 2015. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trân trọng.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
Chào bạn,
Gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an nơi người con trai kia thường trú là phương án chung, nhưng bạn cần lưu ý bạn trình bày \"dưới 18 tuổi\" thì cũng có nhiều cấp độ khác nhau, người bạn đó dưới 16 tuổi hay từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?
Bạn cần cung cấp thông tin đầy đủ hơn thì có thể tư vấn chính xác đầy đủ cho bạn vì nếu bạn từ 16-dưới 18 tuổi mà như bạn trình bày thì chưa chắc đã cấu thành tội phạm (yếu tố tự nguyện hay ko tự nguyện sẽ ko chứng minh được).
Còn nếu bạn biết chính xác người đưa ảnh lên mạng thì tố cáo tội xúc phạm danh dự nhân phẩm...
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Hoài Phong.
Luật sư Nguyễn Hoài Phong.
Thắc mắc của bạn tôi xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Hành vi ghi hình khi không được sự đồng ý và phát tán những hình ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội của người bạn trai theo như thông tin bạn cung cấp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội danh đó là Tội làm nhục người khác và Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, cụ thể:
Về Tội làm nhục người khác, Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Về việc phát tán hình ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội, Điều 326 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.”.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do bạn chưa thông tin cụ thể về hành vi nên tùy từng trường hợp mà có thể xử lý hình sự người bạn trai đó về các tôi danh nêu trên nếu đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, đó là khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan.
Trước hết, cần tố giác hành vi của người bạn trai với cơ quan công an có thẩm quyền để điều tra làm rõ, Việc tố giác có thể thực hiện bằng lời hoặc bằng văn bản. Người tố giác có thể là bản thân người bị hại hoặc người thân thích của người đó, bất kỳ ai biết được hành vi phạm tội đã xảy ra, tuy nhiên, đối với Tội danh làm nhục người khác, cần lưu ý người tố giác phải là bản thân người bạn của bạn hoặc người đại diện của bạn của bạn trong trường hợp người bạn đó chưa đủ 18 tuổi thì mới có căn cứ khởi tố, điều tra vụ án theo như quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Bên cạnh khởi tố hình sự, người bạn của bạn có thể yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Luật sư Phan Đức Tín.
Luật sư Phan Đức Tín.
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
Bộ luật Dân sự 2015
Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:
“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”.
Theo như quy định trên thì quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là một trong những quyền nhân thân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Bất kỳ ai khi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải có sự đồng ý của chính người đó. Như vậy, nếu người kia (người chat zalo với bạn) đăng ảnh của bạn lên mạng xã hội mà không có sự đồng ý của bạn thì đã vi phạm khoản 1 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 nói trên. Hơn nữa, ảnh mà người kia đăng lên là ảnh nude, đây là hình ảnh rất nhạy cảm, không những ảnh hưởng đến cuộc sống riêng mà còn ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn vì vậy, hành vi này còn vi phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm và quyền bí mật đời tư theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật dân sự 2015:
Trường hợp của bạn thì người thanh niên đó phát tán ảnh “nóng”, clip sex, văn hóa phẩm đồi trụy lên mạng là vi phạm pháp luật. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, đối tượng thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 253 BLHS về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
Nếu mục đích của người phát tán ảnh, clip sex chỉ nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín, danh dự của người trong ảnh, clip đó thì đối tượng thực hiện hành vi có thể bị khởi tố về tội làm nhục người khác theo Điều 121 BLHS. Điều luật này quy định, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Trong trường hợp này, bạn của bạn phải có đơn đề nghị khởi tố kẻ đã tung ảnh, clip sex để xử lý theo pháp luật do đây thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Với các nội dung mà bạn cung cấp nêu trên, tôi có thể đưa ra một số nội dung có liên quan đến vụ việc như sau:
- Danh dự và nhân phẩm là quyền bất khả xâm phạm của con người, được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Do đó, việc bạn nam đã dùng những hình ảnh nhạy cảm của hai người lên trang mạng xã hội facebook lấy lý do để níu giữ tình cảm là hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của bạn nữ và có thể bạn nam đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến hành vi làm nhục được khác
Điều 155. Tội làm nhục người khác được quy định tại Bộ luật hình sự 2015:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Đồng thời xác định nếu bạn gái chưa đủ 18 tuổi thì bạn nam đã thực hiện hành vi quan hệ tình dục có thể bị truy tố về hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự.
Bạn có thể làm đơn ra cơ quan công an để tố cáo hành vi nêu trên của bạn nam kia để chấm dứt các hành vi nêu trên.
Luật sư Hoàng Thị Huế
Luật sư Hoàng Thị Huế.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư

