iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán đất
          04/12/2025

          Câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán đất

          Luật sư cho em hỏi, em có mua lô đất từ một người (người này mua từ chủ đất), hiện tại sổ đất vẫn là sổ đỏ chưa đổi sang sổ Hồng và diện tích bán là một phần trong tổng thửa đất đó, trong thỏa thuận cọc thì bên mua đi làm sổ và khi nào xong mới giao dịch chuyển nhượng (đất vẫn đứng tên chủ đất cũ), số tiền đặt cọc là 250 triệu đồng. Thời gian đặt cọc cách đây 5 tháng, hiện tại em vẫn đang trong quá trình làm sổ. Do giá đất lên cao bên mua tìm cách bẻ cọc, tự ý chuyển khoản trả tiền cọc cho em và chưa đền cọc cũng như thanh toán tiền làm sổ mà đã tiếp tục bán cho người khác. Bên mua chặn toàn bộ phương thức liên lạc và thách thức em. Vậy trong trường hợp này thì bên bán cơ rơi vào trường hợp lừa đảo và em cần làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của em ạ. E cảm ơn!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Văn Tín Ads

          5 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Huỳnh Đình Tuyên

          Luật sư: Huỳnh Đình Tuyên

          41 nhận xét
          0903611368 tel: 0903611368
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, tình tiết câu hỏi của bạn đưa ra về bên bán, bên mua, thỏa thuận làm sổ chưa được rõ lắm. Tuy nhiên luật sư hiểu là bạn mua đất lại từ một người, người này đã mua trực tiếp từ chủ đất rồi ký hợp đồng đặt cọc mua bán với bạn. Luật sư không rõ hợp đồng đặt cọc có thỏa thuận gì việc làm sổ, thời gian làm sổ, thời gian các bên tiên hành thanh toán tiếp… để xác định bên nào có lỗi. Như bạn nói là do bên bán thấy giá đất lên cao tự ý chuyển khoản tiền cọc cho bạn để họ thực hiện bán cho người khác, nếu như vậy là họ đã vi phạm hợp đồng đặt cọc. Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về mức phạt cọc thì bạn đó bạn có quyền yêu cầu họ bồi thường cho bạn một khoản tiền tương đương là 250tr đồng. Trường hợp họ không đồng ý thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa để bảo vệ quyền lợi. Bên bán chỉ bị cho là có hành vi lừa đảo khi không phải đất của họ mà họ ký hợp đồng bán cho bạn, lấy tiền rồi bỏ trốn.

            Chúc bạn may mắn.

            Luật sư Huỳnh Đình Tuyên-0903611368   

            Luật sư Huỳnh Đình Tuyên.

            Lê Đức Tuấn

            Luật sư: Lê Đức Tuấn

            824 nhận xét
            0914431086 tel: 0914431086
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư trả lời bạn như sau:

              Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS), phải có các yếu tố sau:

              1.    Hành vi gian dối có trước việc nhận tiền (ví dụ: dùng giấy tờ giả, nói dối về quyền sử dụng đất để chiếm cọc,…)

              2.    Mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu.

              Trong trường hợp của bạn, người mua vì giá đất tăng nên không muốn mua nữa, tự ý bẻ cọc và bán cho người khác. Đây là vi phạm nghĩa vụ dân sự, không phải gian dối chiếm đoạt ngay từ đầu, nên không thể xử lý hình sự theo tội lừa đảo.

              Trong trường hợp này, bạn cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 cung cấp thêm thông tin sự việc để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.

              Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

              Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

              GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914.431.086

              ·       LUẬTSƯ.NET

              ·       Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường Gò Vấp, TP.HCM

              ·       Điện thoại: 0914.431.086

              ·       Website: https://luậtsư.net/

              ·       Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

              Luật sư Lê Đức Tuấn.

              Nguyễn Thanh Hải

              Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

              18 nhận xét
              0522385888 tel: 0522385888
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn,

                Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

                1. Tóm tắt lại sự việc theo pháp lý
                •    Bạn đặt cọc 250 triệu để mua một phần thửa đất.
                •    Sổ hiện vẫn đứng tên chủ đất gốc (chưa tách thửa).
                •    Thỏa thuận cọc quy định bạn tự đi làm sổ, xong thì hai bên mới ký chuyển nhượng.
                •    Sau 5 tháng, bạn đang làm sổ thì:
                o    Bên bán đơn phương đòi bẻ cọc.
                o    Tự ý chuyển khoản trả lại cọc (không có thỏa thuận).
                o    Không bồi thường cọc.
                o    Đã bán phần đất đó cho người khác.
                o    Chặn toàn bộ liên lạc, có dấu hiệu gian dối.
                → Đây là hành vi vi phạm hợp đồng đặt cọc; và tùy diễn biến, có thể xem xét dấu hiệu tội phạm.
                2. Về mặt dân sự (vi phạm hợp đồng đặt cọc)
                Theo Điều 328 BLDS 2015:
                •    Nếu bên nhận cọc từ chối giao kết hợp đồng, thì:
                -> Phải trả lại tiền cọc + khoản tiền tương đương tiền cọc (tức là phạt cọc gấp đôi).
                Trong trường hợp của bạn:
                •    Bên bán tự ý hủy, không ký chuyển nhượng, đã bán cho người khác, chặn liên lạc → rõ ràng là bên nhận cọc từ chối thực hiện giao dịch.
                -> Bạn có quyền khởi kiện dân sự để đòi:
                1.    250 triệu tiền cọc
                2.    250 triệu tiền phạt cọc
                3.    Chi phí làm sổ (nếu bạn chứng minh được)
                4.    Thiệt hại phát sinh khác (nếu có)


                3. Có dấu hiệu hình sự hay không?
                Có thể xem xét dấu hiệu của tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
                Theo Điều 174 BLHS 2015 nếu có:
                •    Hành vi gian dối ngay từ đầu để bạn đặt cọc;
                •    Biết rõ đất không thể bán/không có quyền bán nhưng vẫn nhận cọc;
                •    Sau khi nhận tiền thì tẩu tán, bán cho người khác, chặn liên lạc...
                Đặc biệt:
                •    Việc nhận cọc rồi bán cho người khác trong khi bạn đang làm sổ là dấu hiệu chiếm đoạt tài sản.
                •    Hành vi trả lại cọc trái ý chí của bạn không làm mất dấu hiệu phạm tội nếu ngay từ đầu họ có ý gian dối.
                Tuy nhiên:
                -> Để cấu thành tội lừa đảo, cần chứng minh gian dối ngay từ thời điểm nhận tiền cọc.
                Nếu chỉ là tranh chấp dân sự, công an thường sẽ hướng dẫn ra tòa.
                Thực tiễn:
                Trong các vụ tương tự, công an vẫn thụ lý khi có:
                •    Bằng chứng bên bán cố ý chiếm đoạt,
                •    Bán cho người khác ngay sau khi nhận cọc,
                •    Chặn liên lạc,
                •    Không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
                → Trường hợp của bạn có nhiều dấu hiệu bất thường, đủ cơ sở để nộp đơn tố giác.
                Công an sẽ đánh giá và phân loại.
                4. Bạn nên làm gì ngay bây giờ?
                Bước 1. Thu thập toàn bộ bằng chứng
                •    Hợp đồng/thỏa thuận đặt cọc
                •    Tin nhắn, cuộc gọi, Zalo, Messenger
                •    Sao kê chuyển khoản
                •    Bằng chứng quá trình làm sổ
                •    Bằng chứng bên bán chặn liên lạc
                •    Thông tin người đang mua lại lô đất (nếu có)
                Càng đầy đủ càng tốt.
                Bước 2. Gửi “Thông báo vi phạm và yêu cầu thực hiện hợp đồng” (bằng văn bản)
                Gửi theo:
                •    Chuyển phát nhanh có báo phát
                •    Email
                •    Zalo (chụp màn hình)
                Mục đích:
                •    Xác lập chứng cứ rằng bạn yêu cầu họ thực hiện hợp đồng và phạt cọc.
                •    Nếu họ không nhận thì vẫn có xác nhận “không nhận” → bạn vẫn có cơ sở kiện.
                Bước 3. Nộp đơn tại 1 trong 2 nơi (tùy mục đích)
                ✔ OPTION A: Khởi kiện dân sự tại Tòa
                Yêu cầu:
                •    Nhận lại 250 triệu
                •    Phạt cọc 250 triệu
                •    Bồi thường chi phí làm sổ
                Ưu điểm: Chắc chắn đòi được tiền.
                Nhược điểm: Mất thời gian (4–8 tháng).
                ✔ OPTION B: Nộp đơn tố giác tội phạm tại Công an huyện/quận
                Nếu muốn tạo áp lực mạnh để buộc họ trả phạt cọc.
                Nội dung tố giác:
                •    Nhận cọc nhưng không thực hiện cam kết
                •    Bán đất cho người khác
                •    Có thủ đoạn gian dối
                •    Chặn liên lạc
                •    Có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản
                Công an sẽ:
                •    Mời họ lên làm việc
                •    Xem xét dấu hiệu tội phạm
                •    Nếu đủ yếu tố → khởi tố
                •    Nếu không → hướng dẫn bạn khởi kiện dân sự (bạn vẫn không mất quyền kiện)
                5. Lời khuyên thực tế của luật sư
                Trường hợp của bạn không chỉ là vi phạm đặt cọc, mà có nhiều yếu tố bất minh:
                •    Bán đất cho người khác trong thời gian nhận cọc
                •    Chặn toàn bộ liên lạc
                •    Chủ động trả cọc trái ý chí
                •    Trốn tránh nghĩa vụ
                → Đây là vụ việc có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
                Khuyến nghị:
                - Nên song song:
                •    Gửi đơn tố giác tại công an để tạo áp lực,
                •    Đồng thời chuẩn bị hồ sơ khởi kiện dân sự để đòi phạt cọc gấp đôi.
                Đây là cách hiệu quả nhất để bảo vệ quyền lợi của bạn.

                Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

                Hồ Ngọc Hiền Thảo

                Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

                588 nhận xét
                0776820693 tel: 0776820693
                Gọi
                Thông tin

                  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

                  1. Về hình sự:

                  Trong trường hợp này hành vi của bên bán có thể xem xét dấu hiệu của tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự nếu có thể chứng minh được:

                  - Hành vi gian dối của bên bán có ngay từ khi ký hợp đồng cọc với bạn.

                  - Bên bán là người biết rõ đất không thể chuyển nhượng, không có quyền chuyển nhượng nhưng vẫn nhận cọc.

                  - Sau khi nhận tiền bên bán có động thái tẩu tán, ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất cho người khác, chặn liên lạc với bạn.

                  - Trong khi bạn đang làm sổ (đang thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng cọc) bên bán đã chuyển nhượng đất cho người khác.

                  Bạn cần thu thập các tài liệu chứng cứ sau đây để xem xét và cung cấp khi thực hiện tố giác tội phạm đếm cơ quan điều tra có thẩm quyền:

                  - Hợp đồng/thỏa thuận đặt cọc

                  - Tin nhắn, cuộc gọi, Zalo, Messenger

                  - Sao kê ngân hàng

                  - Hồ sơ giấy tờ khi bạn làm sổ

                  - Bằng chứng bên bán chặn liên lạc

                  - Thông tin người đang mua lại lô đất (nếu có)

                   

                  2. Về dân sự:

                  Bên nhận cọc đã vi phạm nghĩa vụ của thỏa thuận đặt cọc. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 nếu trường hợp bạn và bên nhận cọc không có thỏa thuận khác thì trong trường hợp bên nhận cọc tự ý trả tiền lại và không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên nhận cọc phải trả thêm cho bạn số tiền 250 triệu đồng ngoài số tiền đặt cọc đã hoàn trả.

                  Luật sư khuyến nghị bạn nên tổng hợp đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan, liên hệ để Luật sư có căn cứ tư vấn sâu sát hơn và khuyến nghị phương án thực hiện các bước tiếp theo để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

                   

                  Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                  Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                  Luật sư: Nguyễn Văn Tín Ads

                  5 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Lê Ngọc Minh Ads

                  7 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.4

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0979800000

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)
                    Có 1 Luật sư trả lời
                  2. giải đáp thắc mắc giúp em
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. Câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán đất
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  4. Huỷ gói pt
                    Có 1 Luật sư trả lời
                  5. Tư vấn chiếm đoạt tài sản
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  6. Vấn đề bôi nhọ danh dự, nhân phẩm
                    Có 3 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Dân sự

                    1. Hợp đồng vay tài sản
                    2. Thu hồi nợ
                    3. Tranh chấp dân sự
                    4. Vay tiền cá nhân
                    5. Vay tiền ngân hàng

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019