iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. Chuyển tiền bán bất động sản ra nước ngoài.
          27/08/2024

          Chuyển tiền bán bất động sản ra nước ngoài.

          Xin chào luật sư, Mẹ tôi muốn cho chị tôi toàn bộ căn nhà do bà đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (đất ở). Chị tôi hiện đang định cư ở nước ngoài và đã có quốc tịch nước ngoài, đồng thời vẫn còn giữ quốc tịch Việt Nam. Xin hỏi sau khi chị tôi làm thủ tục sang tên và bán căn nhà thì có thể chuyển tiền thu được do bán nhà ra nước ngoài hay không? Chân thành cảm ơn.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thành Huân

          Luật sư: Nguyễn Thành Huân

          728 nhận xét
          0979800000 tel: 0979800000
          Gọi
          Thông tin

            Thứ nhất, chị bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và còn quốc tịch Việt Nam thì chị bạn có quyền nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Điều 28 Luật Đất đai 2024).

            Thứ hai, về việc chuyển tiền ra nước ngoài, căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP

            “Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

            …

            2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:

            a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

            b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

            c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

            d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

            đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

            e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

            g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.”

            Như vậy, chị bạn phải lập tài khoản ngân hàng, tại một ngân hàng và thực hiện mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Cụ thể theo hướng dẫn của Ngân hàng do chị bạn lựa chọn.

            Trân trọng.


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

            Luật sư Nguyễn Thành Huân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

            Website: https://luatsu11.vn

            Luật sư Nguyễn Thành Huân.

            Tô Hồng Thế

            Luật sư: Tô Hồng Thế

            1 nhận xét
            0912838059 tel: 0912838059
            Gọi
            Thông tin

              Kính gửi: Bạn Trương Uyên. 

              Với nội dung hỏi của bạn vấn đề chính mà bạn đang quan tâm là: "sau khi chị tôi làm thủ tục sang tên và bán căn nhà thì có thể chuyển tiền thu được do bán nhà ra nước ngoài hay không?"

              và chị bạn hiện đang là người có 2 quốc tịch trong đó có 1 quốc tịch Việt Nam. 

              Tôi xin có ý kiến trả lời như sau:

              Theo quy định mới nhất tại: 

              Thông tư số 20/2022/TT-NHNN ngày 30/12/2022 hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Và quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP  về các hoạt động ngoại hối của người cư trú, người không cư trú tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

              Quy định chi tiết tại Nghị Định 70/2014 như sau:

              Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

              1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

              2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:

              a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

              b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

              c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

              d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

              đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

              e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

              g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

               

              Và quy định chi tiết tại Thông tư 20/2022:

              Điều 9. Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam

              1. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP.

              2. Việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.

              Căn cứ theo các quy định trên để đối chiếu trường hợp thực tế của chị bạn để  bạn xác định. Bạn và chị bạn có thể tham khảo thêm các quy định khác tại Nghị định và Thông tư được viện dẫn ở trên. 

              Trân trọng. 

              Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi.  

               

               

              Luật sư Tô Hồng Thế.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              594 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn,

                Theo quy định tại Điều 4, Điều 28 Luật Đất đai 2024:

                “Điều 4. Người sử dụng đất

                Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

                3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

                Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất

                1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

                a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;”

                 

                Theo thông tin bạn cung cấp, chị bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và còn quốc tịch Việt Nam thì chị bạn có quyền nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

                 

                Về việc chuyển tiền ra nước ngoài, căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP

                “Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

                …

                3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.”

                 

                Như vậy, chị bạn là công dân Việt Nam không cư trú tại Việt Nam nếu có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.

                Trân trọng.

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

                97 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.8

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

                115 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.4

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0829678999

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. Khởi kiện ngân hàng về hoạt động cho vay trái quy định
                  Có 4 Luật sư trả lời
                3. Tranh chấp đất đai
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Tư vấn về thủ tục sửa đổi lối đi hộ gia đình thể hiện trên chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Tư vấn và hỗ trợ pháp lý bán căn hộ
                  Có 3 Luật sư trả lời
                6. Tranh chấp tài sản sau hôn nhân
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Đất đai

                  1. Cho thuê nhà đất
                  2. Mua bán nhà đất
                  3. Quyền sử dụng đất
                  4. Tranh chấp đất đai
                  5. Xây dựng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019