Giảm tiền sử dụng đất với cá nhân ( không phải Hộ gia đình )là đồng bào dân tộc thiểu số.
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Trường hợp
được miễn tiền sử dụng đất
- Miễn tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà
ở cho người phải di dời do thiên tai.
- Miễn tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất ở khi cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục
đích sử dụng từ đất không phải là đất ở, sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài,
dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái
định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư
hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Trường hợp
giảm tiền sử dụng đất
- Giảm 50% tiền sử dụng đất
trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo
tại các địa bàn không thuộc phạm vi miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền
sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử
dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
- Giảm tiền sử dụng đất đối
với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với
cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về người có công.
- Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên, bạn sẽ được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất. Bạn có thể tham
khảo các quy định sau đây:
Điều
10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm
một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có
nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm
của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không
vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người
thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn
tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất
nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối
tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
5. Không áp dụng miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ
được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để
được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong
phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử
dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền
sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để
thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối
tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân
là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển
mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng
chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm
tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định
cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập
lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng
Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề
xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể Điều này.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền sử dụng
đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất
lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất
không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân
là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất
đối với đất ở trong hạn mức giao
đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho
người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng
Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể Điều này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư