Luật đất đai
4 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất trên là tài sản chung của cha mẹ bạn nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Để biết chính xác việc thỏa thuận của cha mẹ bạn thế nào, bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi Quyết định ly hôn của Tòa án. Trong đó sẽ thể hiện việc thỏa thuận về tài sản chung của vợ chồng.
sđt liên hệ: 0977761893.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn!
Theo quyết định của tòa tuyên thì đương nhiên phần đất đó bạn và chị bạn được hưởng một nửa và sau này khi có sổ đỏ bạn có thể mang bản án đến cơ quan tài nguyên môi trường yêu cầu tách thửa mà không phụ thuộc vào ba bạn.
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
Thân chào bạn,
Do bạn chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan nên chúng tôi chưa thể đưa ra lời tư vấn chính xác cho bạn. Tuy nhiên, Luật sư gửi bạn một số điều luật sau, bạn có thể tham khảo đối chiếu với vụ việc thực tế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.”
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất gồm: Tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp,…Tuy nhiên, khi nhắc đến độ tuổi thì người sử dụng đất sẽ là cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”
Như vậy, không có quy định người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bên cạnh đó, theo Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
Như vậy, quy định thông tin về người sử dụng đất cũng không đề cập đến độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận.
Từ những quy định trên có thể thấy, pháp luật đất đai không quy định về độ tuổi đứng tên sổ đỏ mà chỉ cần người đó có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là được cấp và đứng tên sổ đỏ.
Còn theo pháp luật dân sự, người dưới 18 tuổi cũng là đối tượng được xác lập quyền sở hữu tài sản được hình thành từ thừa kế tặng cho, chuyển nhượng...và hoàn toàn có thể đứng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản. Pháp luật chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản.
Như vậy, ½ diện tích đất thửa đất 1.500m2 trên thuộc sở hữu hợp pháp của chị em bạn và bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị em bạn. Trường hợp, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ba bạn thì bạn có thể yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để Nhà nước cấp lại theo đúng quy định của pháp luật.
Theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
…
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Trên đây là tư vấn của Luật Hồng Trúng dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Nếu còn thêm bất kỳ vướng mắt nào liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng cung cấp thêm thông tin và liên hệ với chúng tôi.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng.
Chào anh Võ Hùng Danh
Cảm ơn anh đã gửi câu
hỏi tới Công ty Luật Trương Thành Thiện
Để giải đáp thắc mắc
của anh Phòng Tư vấn và Dịch vụ pháp lý xin gửi đến anh những thông tin như
sau:
1. Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015
2. Quan điểm pháp lý:
Theo khoản 4 Điều 21
Bộ luật Dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản
phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý.
Theo thông tin anh
cung cấp, phần đất trên là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trong quá
trình Tòa án giải quyết về phần tài sản chung, ba mẹ anh thỏa thuận để lại ½ phần
đất cho anh và chị gái anh. Tại thời điểm bố mẹ anh ly hôn, do anh và chị anh dưới
18 tuổi nên không thể giao phần đất cho anh chị định đoạt được mà phải giao cho
người đại diện theo pháp luật trực tiếp giám hộ đối với phần tài sản này.
Trong trường hợp nhà
nước đã cấp sổ đỏ đối với phần đất này đứng tên ba anh thì anh có thể căn cứ
vào Quyết định ly hôn hoặc bản án có hiệu lực pháp lý của Tòa án hoặc Biên bản
thỏa thuận phân chia tài sản của ba mẹ anh để yêu cầu ba anh đến Văn phòng công
chứng thực hiện các thủ tục tặng cho hoặc sang nhượng đối với ½ phần đất nêu
trên, sau đó tiến hành thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật .
Trên
đây là toàn bộ nội dung tư vấn. Nếu còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ pháp lý
nào khác, anh cũng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua thông tin liên
lạc sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH TRƯƠNG
THÀNH THIỆN - Luật sư - Thạc sỹ Trương Thành Thiện
Địa chỉ: Số 11, Đường Số
2, Khu Đô thị Vạn Phúc, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức,
Tp.HCM;
Điện thoại: (028) 3727
3355 - 0918 758879
Thân chúc anh nhiều sức
khỏe và thành công.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư