Tôi đang có tranh chấp đất với nhà hàng xóm
Tôi đang có tranh chấp đất với nhà hàng xóm, tôi có thể yêu cầu UBND xã giải quyết, hòa giải tranh chấp đất này không thưa luật sư?
4 Luật sư trả lời
Về
vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn
cung cấp, do bạn đang xảy ra tranh chấp đất đai với hàng xóm nên trong trường hợp
này, bạn phải làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi có đất
để yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể làm đơn
khởi kiện yêu cầu TAND có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho bạn.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN
TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương
Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng./.
Luật
sư Dương Hoài Vân
Giám
đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế việc các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa để giải quyết tranh chấp là tăng cường công tác hòa giải, đặc biệt là hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Công tác hoà giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết kịp thời, nhanh chóng, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của nhân dân.
Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, nơi có đất tranh chấp. Theo quy định của Luật đất đai 2013 thẩm quyền hòa giải không chỉ tại UBND cấp xã, trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại các cấp có thẩm quyền, Luật khuyến khích việc hòa giải trong quá trình giải quyết. Như vậy, thẩm quyền hòa giải không chỉ có UBND cấp xã, mà tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh đều có thể tiến hành hòa giải tại trong quá trình giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, các hòa giải viên tại cơ sở (làng, bản, xóm, Tổ dân phố) đều có tiến hành hòa giải khi có xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là bắt buộc, vì vậy thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
Hòa giải tranh chấp đất đại tại UBND cấp xã phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; theo nguyên tắc công khai, dân chủ, kết hợp với thuyết phục, phân tích có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
Hai là, phải tôn trọng quyền tự do, tự cam kết, thỏa thuận của các bên tranh chấp; đảm bảo phù hợp đạo đức xã hội, phong tục tập quán của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ nhân dân, quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Ba là, không được lợi dụng việc hòa giải để ngăn cản các bên tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.
Bốn là, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã phải được lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 có đề cập đến nguyên tắc này: “Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp”.
Năm là, các thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai phải đảm bảo tính trung lập, độc lập, khách quan, công tư phân minh, rõ ràng. Khi có tranh chấp đất đai phát sinh, các bên tranh chấp thường đưa ra lý lẽ cho rằng mình đúng để bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân, mà lại không thấy được cái sai của mình. Do đó, khi tiến hành hòa giải, các thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai phải thật sự công minh, khách quan, đề cao công bằng, lẽ phải, tìm cách thuyết phục để mỗi bên hiểu rõ cái sai của mình, phân định hài hòa lợi ích của cả hai bên. Tránh hòa giải “hình thức” hoặc “dĩ hòa vi quý” cho xong việc.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai như sau:
1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tranh chấp đất đai
Về hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Pháp luật không quy định cụ thể hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã phải có những loại giấy tờ bắt buộc. Tuy nhiên trên thực tế, về cơ bản hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, kèm theo các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có) như: Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở; bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nếu có); trích lục thửa đất; giấy tờ mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu…
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Thứ nhất, phải tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Thứ hai, thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Thứ ba, tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Lập biên bản hòa giải khi giải quyết tranh chấp
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Trường hợp, sau khi thông qua biên bản hòa giải mà một trong các bên tranh chấp không đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải thì phải lập biên bản để lưu vào hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất :
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. [...]”
Vậy, trong trường hợp bạn và hàng xóm không thể tự đôi bên thỏa thuận, thương lượng được thì có thể gửi đơn xin hòa giải đến cơ quan UBND cấp xã tại địa phương để được hỗ trợ hòa giải khi có tranh chấp.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khác về nội dung tranh chấp đất đai Bạn có thể đến với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được nhận kết quả tư vấn và hỗ trợ một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, thông qua những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư