
Lê Thị Hoàng Niệm
Tổng cộng: 48
-
Ly hôn đơn phương và có tranh chấp con cái
Xin chào luật sư ạ! Tôi hiện tại có 2 đứa con và đang làm đơn li hôn đơn phương, con thì chồng tôi hiện đang giữ hai đứa, chồng tôi không cho tôi bồng con về ngoại chỉ lên thăm con và về thôi, đứa đầu 2 tuổi đứa sau 10 tháng rưỡi đang con bú sữa mẹ. Luật sư cho tôi hỏi với tình hình chồng tôi đang giữ 2 đứa con thì khi ra tòa nếu chồng tôi không chịu lên tòa thì tòa có giải quyết cho tôi về quyền nuôi con không ạ? Vì chồng tôi là một người cầm quyền, hung hăn, bảo thủ, gia trưởng, không cho tôi có quyền làm mẹ nên tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa ạ. Mong luật sư xem xét và trả lời giúp ạ. Cám ơn.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Ly hôn đơn phương và có tranh chấp con cái
Chào bạn Ngọc Anh,
Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục consau khi ly hôn
1. Saukhi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáodục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặckhông có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy địnhcủa Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về ngườitrực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bêntrực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thìphải xem xét nguyện vọng của con.
3. Condưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹkhông đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục conhoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Hiện nay cả 2 con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi, bạn được quyền trực tiếp nuôi nếu có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Bạn cần chứng minh khả năng tài chính, thu nhập, công việc làm, điều kiện chăm sóc, giáo dục, .... để tòa án xem xét và quyết định quyền nuôi con. Chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định. Bạn cần nêu rõ những yêu cầu này với Tòa án trong quá trình làm thủ tục ly hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp có nội dung chưa rõ, vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm
-
nhờ luật sư giúp em về hiệu lực pháp lí của dấu mộc công ty
chào luật sư, mong luật sư giúp tôi: hỏi công ty A là công ty chủ đầu tư dự án đất nền, sau đó Công ty B mua lại dự án đó, công ty A làm giấy Uỷ quyền cho B, trên giấy có đóng mộc tròn đỏ và chữ kí pháp nhân hết, vậy giấy uỷ quyền đó có cần đi công chứng không hay có mộc và chữ kí pháp nhân là đã đủ hiệu lực pháp lí? rất cám ơn luật sư
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
nhờ luật sư giúp em về hiệu lực pháp lí của dấu mộc công ty
Chào bạn,
Luật đất đai hiện hành quy định việc công chứng, chứng thực đối với hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Áp dụng điểm b nêu trên thì hợp đồng chuyển nhượng đất nền bạn nêu không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên có yêu cầu thì vẫn có thể công chứng được.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm
-
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
Cty tôi (nhà thầu) có ký hợp đồng thi công xây dựng với Cty A ( chủ đầu tư) về xây dựng 10 căn biệt thự. Trong quá trình thực hiện có vài vấn đề xảy ra. Chủ đầu tư muốn thay đổi vài điều trong điều khoản hợp đồng đã ký. Nhà thầu tôi không đồng ý và đề nghị muốn thanh lý hợp đồng và yêu cầu chủ đầu tư thanh toán phần còn lại trong khối lượng công việc mà bên nhà thầu đã làm và nghiệm thu. Tuy nhiên, chủ đầu tư lại cũng không đồng ý và ngang nhiên cho 1 đội thi công khác vào thi công làm trên 10 căn đã ký hợp đồng với nhà thầu. Còn nhiều những vấn đề khác nữa. Nhưng với đại loại trường hợp trên như vậy, rất mong nhận được tư vấn của Quí luật sư. Trân trọng cám ơn ạ.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
Chào bạn Bích Thủy,
Bạn không nêu rõ trong quá trình thực hiện thi công theo hợp đồng đã có vấn đề gì xảy ra và những vấn đề này có nằm trong nội dung đã thỏa thuận của hợp đồng hay không (ví dụ thỏa thuận khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện chấm dứt, vi phạm, phạt hợp đồng, ...). Trong trường hợp này, những điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng là cơ sở để xem xét, đánh giá mức độ vi phạm của mỗi bên.
Về nguyên tắc, hợp đồng chỉ được điều chỉnh khi các bên có thỏa thuận và nội dung điều chỉnh phải phù hợp quy định pháp luật. Việc chủ đầu tư tự ý chấm dứt hợp đồng, đưa một đội thi công khác vào thi công mà không thông báo trước là vi phạm hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho bên thi công (nếu có) hoặc bị phạt vi phạm hợp đồng nếu hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với khối lượng công việc nhà thầu đã làm và đã nghiệm thu, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện thanh quyết toán đầy đủ cho bên thi công. Trường hợp chủ đầu tư không thanh toán, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm
-
Tôi sắp lấy chồng mới, tôi muốn ly hôn thuận tình với người yêu cũ
Tôi và người yêu cũ (NYC) lỡ đăng ký kết hôn với nhau đc 2 năm. Chúng tôi vẫn chưa sống chung. Chưa đám cưới. Chưa có con. Cách đây 5 tháng chúng tôi chia tay. Và cắt đứt mọi liên lạc. Bây giờ tôi sắp có chồng mới. Tôi muốn ly hôn với NYC. Thì phải làm sao? Luật sư có cách nào giúp tôi ly hôn nhanh với NYC được không? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Tôi sắp lấy chồng mới, tôi muốn ly hôn thuận tình với người yêu cũ
Chào bạn,
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn như sau:
Trongtrường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyệnly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chămsóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòaán công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuậnnhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyếtviệc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tạiTòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hànhvi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làmcho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,mục đích của hôn nhân không đạt được.
....
Như vậy, khi hai bạn đã đăng ký kết hôn, tức là về mặt luật pháp hai bạn đã được công nhận là vợ chồng. Trước khi kết hôn với người mới, bạn cần hoàn tất thủ tục ly hôn với người chồng đã đăng ký kết hôn. Việc hai bạn có mâu thuẫn dẫn đến không thể sống chung và hiện nay đã không còn liên lạc sẽ là một trong những yếu tố chứng minh quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Về thủ tục, thuận tình ly hôn sẽ có lợi thế về thời gian hơn, thủ tục nhanh gọn hơn so với đơn phương ly hôn. Bạn cần nộp đơn đến Tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc hoặc Tòa án nơi một trong các bên cư trú nếu thuận tình ly hôn để được xem xét, giải quyết. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao CMND, hộ khẩu của bạn và chồng bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp có nội dung chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp hoặc qua email lehoangniem@gmail.com để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Tài sản chia khi ly hôn
Tôi có người anh chồng. Năm 1998 anh đi khai hoang ở Dak Nông có có diện tích hơn 2 ha nhưng lúc đó chưa có quyền sử dụng đất. Năm 2006 anh về quê lấy vợ và đến năm 2012 anh làm bìa đỏ, có tên cả vợ của anh (hiện đã có 3 đứa con). 3 năm gần đây vợ anh thường hay lấy trộm tiền rồi bỏ nhà đi, được thời gian ngắn lại về và gia đình bên chị nói chị bị thần kinh nên ko làm được gì. A cũng ko bắt chị làm mà chỉ ở nhà trông con. 2 tháng trước chị lại lấy hơn 10 triệu và đi 1 tháng, sau đó về vài này chị lại tiếp tục lấy tiền và đi mấy ngày nữa. Khi chị về và yêu cầu anh phải kí đơn ly hôn để chia tài sản. Vậy xin hỏi nếu anh ly hôn thì tài sản sẽ chia như thế nào? Đất trước đây anh khai hoang nhưng chưa có quyền sử dụng có được coi là của anh không? Mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Tài sản chia khi ly hôn
Chào bạn,
Về chia tài sản khi ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, nếu anh chị bạn không có thỏa thuận bằng văn bản trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của một bên thì là tài sản chung của vợ chồng. Về chia tài sản chung khi ly hôn, nếu hai bên không thỏa thuận được và yêu cầu tòa án giải quyết thì tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp, tạo lập tài sản chung, ... Trường hợp anh bạn có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì yêu cầu được tiếp tục sử dụng và thanh toán cho vợ phần giá trị quyền sử dụng đất được hưởng.
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp có nội dung chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Giành quyền nuôi con khi chồng đem con đi giấu
Thưa luật sư, tôi được tòa xử được quyền nuôi con, nhưng chồng đem con đi giấu. Thi hành án cũng đã nhờ công an hỗ trợ. Tôi sợ thời gian quá lâu mà không tìm ra thì tôi sẽ mất quyền nuôi con. Tôi phải làm sao để bảo đảm an toàn quyền nuôi con của mình đây. Họ trốn mãi như thế. Có cách gì để xử lý không. Xin hãy làm ơn hướng dẫn cho tôi. Tôi chân thành cảm ơn
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
giành quyền nuôi con khi chồng đem con đi giấu
Chào bạn Bích Ngọc,
Bạn đã được tòa xử được quyền nuôi con và đã yêu cầu thi hành án. Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, nếu người phải thi hành án không tự nguyện thực hiện, cơ quan thi hành án có thể thực hiện cưỡng chế theo Luật thi hành án như sau:
Điều 120. Cưỡng chế giao người chưathành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên raquyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theobản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho ngườiđược giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổchức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thihành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đangtrông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người đượcgiao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưathành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đókhông thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưathành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự vềtội không chấp hành án.
Đồng thời, Bộ luật Hình sự quy định về tội không chấp hành án như sau:
Điều380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặcquyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện phápcưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến50.000.000 đồng.
Quy định là như vậy, tuy nhiên vấn đề là cơ quan thi hành án cần quyết liệt trong việc thực hiện các biện pháp vận động, thuyết phục, cưỡng chế thi hành án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự theo quy định đã trích dẫn trên. Bạn cần kiên nhẫn và phối hợp tốt với cơ quan thi hành án trong việc cung cấp các thông tin cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho thi hành án bạn nhé.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Em và người chồng đài loan đã ly hôn ở đài loan. Hiện tại em đã về việt nam và đang làm giấy để ly hôn bên đây. Em về được khoảng hơn 20 ngày và em có kết hôn với một người việt nam hiện tại đang chung sống. Bây giờ, người chồng đài loan đòi thưa em về tội lừa đảo. Vậy cho em hỏi em có sao không ạ và họ thưa em được không ạ?
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Chào bạn Phạm Trân,
Nội dung bạn nêu quá ngắn gọn, chưa đủ cơ sở để Luật sư đưa ra tư vấn. Về nguyên tắc, quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình nghiêm cấm các hành vi sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấmcác hành vi sau đây:
a. Kếthôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b. Tảohôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c. Ngườiđang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợchồng vớingười đang có chồng, có vợ;
d. Kếthôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợvới con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ. Yêusách của cải trong kết hôn;
e. Cưỡngép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g. Thựchiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thaihộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h. Bạolực gia đình;
i. Lợidụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sứclao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, việc bạn kết hôn với người chồng Việt Nam nếu không vi phạm những điều cấm nêu trên thì được pháp luật bảo vệ. Trường hợp bạn đã ly hôn với người chồng Đài Loan tại Đài Loan thì phải thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn tại Việt Nam trước khi thực hiện kết hôn.
Về việc người chồng Đài Loan đòi thưa bạn, bạn chưa nêu rõ thưa vì lý do gì, tại sao, ... nên Luật sư chưa thể tư vấn cho bạn được. Bạn có thể liên hệ trực tiếp hoặc qua email lehoangniem@gmail.com để trao đổi và được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Góp vốn vào công ty vận tải
Thưa luật sư! Tôi có hai chiếc xe tải Thaco 8 tấn đã chạy được 2 năm định góp vốn vào công ty vận tải của người bạn để làm ăn chung. Xin luật sư cho hỏi là tôi có thể tự định giá hai chiếc xe này với bạn tôi không hay phải định giá như thế nào thì mới hợp pháp? Cảm ơn luật sư đã quan tâm trả lời giùm tôi.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Góp vốn vào công ty vận tải
Chào bạn Thanh Tan,
Về định giá, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và thời điểm góp vốn mà thành phần tham gia định giá hoặc chấp thuận kết quả định giá là khác nhau. Luật doanh nghiệp quy định vấn đề này như sau:
Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổđông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyênnghiệp định giá. Trườnghợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp địnhgiá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sánglập chấp thuận.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sởhữu, Hội đồng thành viên đối vớicông ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần vàngười góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chứcthẩm định giá chuyênnghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanhnghiệp chấp thuận.
Như vậy, tài sản góp vốn có thể do bạn và thành phần là đại diện Công ty theo Điều 37 Luật doanh nghiệp hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. hoặc Đồng thời, tài sản góp vốn phải được chuyển quyền sở hữu theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn, trường hợp có nội dung chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Tiền cọc xuất khẩu lao động
Tôi có ký hợp đồng sử dụng dịch vụ tư vấn xuất khẩu lao động Nhật Bản với một người đại diện công ty tư vấn. Sau đó, nộp 10 triệu đồng cọc lần 1, lý do nộp là xuất khẩu lao động Nhật Bản. Nhưng thực tế, tôi mới chỉ nôp tiền cọc và cung cấp thông tin cá nhân để khai hồ sơ, chưa
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Tiền cọc xuất khẩu lao động
Chào bạn,
Bộ luật Dân sự hiện hành quy định về đặt cọc như sau:
Điều 328.Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sauđây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) mộtkhoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chunglà tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thìtài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩavụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tàisản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giaokết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và mộtkhoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuậnkhác.
Như vậy, bản chất của đặt cọc là để bảo đảm cho các bên giao kết hợp đồng. Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng đặt cọc thì việc xử lý số tiền đặt cọc sẽ theo thỏa thuận của hai bên thể hiện trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng không có quy định thì giải quyết theo pháp luật dân sự. Và trong những trường hợp hai bên có ký kết hợp đồng thì hợp đồng và những thỏa thuận trong hợp đồng là cơ sở để Luật sư có thể đưa ra ý kiến tư vấn tốt nhất.
Trường hợp của bạn, theo như thông tin bạn cung cấp, hợp đồng có quy định nếu rút hồ sơ thì sẽ bị trừ 400 USD thì hai bên phải thực hiện theo nội dung đã thỏa thuận đó. Bạn nên trực tiếp đến làm việc với Công ty và yêu cầu giải quyết. Nếu Công ty không hoàn trả bạn số tiền còn lại, bạn có thể khiếu kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Trường hợp Công ty có dấu hiệu gian dối, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bạn có thể yêu cầu Công an xem xét xử lý hình sự theo quy định.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Thay đổi tên họ
Xin chào, tôi hiện đang muốn hỏi về dịch vụ thay đổi tên trên giấy khai sinh. Vì hiện tôi có xích mích với anh ruột và chúng tôi không còn liên quan với nhau nữa, nên tôi mong muốn đổi tên và thêm họ của mẹ tôi vào, mong các Luật sư báo giá dịch vụ giúp tôi là bao nhiêu ạ?
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Thay đổi tên họ
Chào bạn,
Bộ luật dân sự quy định quyền thay đổi tên như sau:
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Như vậy, một người chỉ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên khi phát sinh các trường hợp được trích dẫn trên.
Trên đây là nội dung tư vấn, trường hợp bạn có nội dung chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp hoặc qua email lehoangniem@gmail.com để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.