
Lê Thị Hoàng Niệm
Tổng cộng: 48
-
Đổi họ cho con trong trường hợp ly hôn và đi bước nữa.
Thưa Luật sư! Em gái mình lấy chồng, nhưng không có đăng ký kết hôn. Sinh được 1 cháu gái, khi khai sinh là con ngoài giá thú. Tuy nhiên, vẫn ghi tên và mang họ bố trong Giấy khai sinh. Chuyện lở dở, 2 vợ chồng bỏ nhau. Người bố không nuôi nổi con nên em gái mình nhận nuôi. Em gái mình đi bước nữa. Gia đình chồng mới mong muốn đổi họ cho cháu gái mình về họ của chồng mới để tiện cho cháu theo học tập tại địa phương. Vậy mình muốn hỏi Luật sư là quy trình đổi họ cho cháu sang họ thứ 3 (Họ của người chồng mới hiện nay) như thế nào? Thủ tục ra làm sao? Luật có cho phép không? Trân trọng cảm ơn Luật sự! Rất mong được sự giải đáp!
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Đổi họ cho con trong trường hợp ly hôn và đi bước nữa.
Chào bạn,
Quyền thay đổi họ cho con được Bộ luật dân sự quy định như sau:
Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a. Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b. Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c. Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d. Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ. Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e. Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g. Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h. Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Đồng thời, Luật hộ tịch và Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy, theo quy định trên em bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ cho con. Tuy nhiên, việc thay đổi họ cho con cần phải có sự đồng ý của cả cha, mẹ được thể hiện rõ trong Tờ khai. Do đó, em bạn muốn thay đổi họ cho con thì cần thỏa thuận với chồng cũ và có sự đồng ý của chồng cũ bằng văn bản.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Tôi muốn thay đổi tên trong giấy khai sinh và cac giây tờ tuỳ thân
Lý do mẹ tôi mong muốn tôi thay đổi tên mới phù hợp hơn. Một phần cũng vì công việc nên tên tôi có chút ảnh hưởng đến ngoại hình của tôi. Tôi mong muốn chỉ đổi tên còn các phần khác vẫn giữ nguyên. Vui lòng báo cho tôi giá dịch vụ là bao nhiêu. Nếu được vui lòng báo qua email giúp tôi.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Tôi muốn thay đổi tên trong giấy khai sinh và cac giây tờ tuỳ thân
Chào bạn,
Quyền thay đổi tên được Bộ luật dân sự quy định như sau:
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Luật hộ tịch và Nghị định 23/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên theo yêu cầu của mẹ hoặc việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến danh dự, quyền lợi ích hợp pháp của bản thân. Việc thay đổi tên phải đáp ứng yêu cầu Luật Hộ tịch và văn bản hướng dẫn.
Trên đây là nội dung tư vấn, trường hợp bạn cần trao đổi thêm vui lòng gọi trực tiếp hoặc email lehoangniem@gmail.com để được tư vấn.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Chia tài sản công ty khi ly hôn
Kính gửi Luật sư. Cho tôi hỏi: Chồng mở Công ty TNHH 1 thành viên và là chủ sở hữu, vốn điều lệ 3 tỷ đồng. Thực ra số tiền vốn điều lệ này chỉ là trên giấy tờ, thực tế chủ sở hữu chưa có số tiền đó để đóng góp. Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính thì đã nộp và tồn quỹ 3 tỷ đồng. Nếu vợ chồng ly hôn, vợ đòi chia 50% số tiền đó thì chồng có phải trả hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Chia tài sản công ty khi ly hôn
Chào bạn,
Về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 6 Bộ luật tố tụng Dân sự quy định về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự quy định như sau: Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
Như vậy, trường hợp vợ chồng bạn ly hôn, nếu vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án sẽ xem xét hoàn cảnh gia đình, vợ chồng; công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lỗi của mỗi bên, ... để quyết định tỷ lệ phân chia tài sản phù hợp (không phải mọi trường hợp đều phân chia tỷ lệ 50:50). Đối với vốn Điều lệ của Công ty TNHH MTV mà người chồng đang sở hữu, người vợ có quyền yêu cầu chia 50%. Tuy nhiên việc Tòa án quyết định chia hay không còn phụ thuộc vào việc cung cấp chứng cứ chứng minh vốn đã thực góp, vốn thể hiện trên Báo cáo tài chính Công ty. Việc này bạn nên liên hệ trực tiếp với Luật sư để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Ly hôn đơn phương
Tôi muốn ly hôn chồng tôi giữ hết tôi phải làm thế nào?
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Chào bạn,
Câu hỏi của bạn là: Bạn muốn ly hôn nhưng chồng bạn đã giữ hết giấy tờ: Giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy tờ liên quan đến sở hữu tài sản chung, ... ?
Thông thường, một hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:]
- Đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp ly hôn;
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- CMND, hộ khẩu (bản sao y);
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung, ...
Trường hợp chồng bạn đã giữ bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con, bạn có thể liên hệ với cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh cho con bạn để xin cấp bản sao hoặc trích lục.
Về tài sản chung, bạn cần trình bày rõ tài sản chung của hai vợ chồng và yêu cầu của bạn đối với tài sản chung đó. Hồ sơ chứng minh tài sản chung sẽ được bạn cung cấp hoặc chồng bạn bổ sung theo yêu cầu của tòa sau khi tòa án thụ lý giải quyết.
Về con chung: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp có nội dung chưa rõ vui lòng liên hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Tôi muốn kinh doanh một quán cafe kết hợp với dịch vụ lữ hành ở Đà Lạt.
Tôi xin hỏi về mô hình kinh doanh khi khách hàng có thể đặt lịch để được dẫn đi tham quan Đà Lạt
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Tôi muốn kinh doanh một quán cafe kết hợp với dịch vụ lữ hành ở Đà Lạt.
Chào bạn,
Với hình thức kinh doanh bạn nêu, bạn có thể tổ chức kinh doanh theo một trong các mô hình sau:
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư.
2. Doanh nghiệp tư nhân: Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư.
3. Hộ kinh doanh: đối với mô hình này bạn chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Thực hiện đăng ký kinh doanh tại UBND huyện.
Ngoài ra, đối với mô hình kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, bạn phải đáp ứng yêu cầu về ký quỹ. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Về hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký;
- Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân;
- Điều lệ Công ty (đối với Công ty TNHH một thành viên).
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp bạn có nội dung chưa rõ, vui lòng liên hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Đơn phương ly hôn
Dạ chào Luật sư! Em và chồng kết hôn ngày 5/2/2018 hiện đang có một con trai 10 tháng. Do giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nên giờ em muốn ly hôn, chúng em đăng kí kết hôn ở UBND xã Nghĩa Phương, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi. Hiện thì em có hộ khẩu ở Thị xã Long Khánh, Đồng Nai; chồng em thì đi làm ở huyện Thống Nhất nhưng không có giấy tạm trú tạm
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Đơn phương ly hôn
Chào bạn,
Về xác định thẩm quyền tòa án giải quyết ly hôn, Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, nếu cả 2 vợ chồng bạn đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã Long Khánh - Đồng Nai thi tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án Long Khánh. Trường hợp chỉ mình bạn đăng ký hộ khẩu thường trú tại Long Khánh - Đồng Nai, chồng bạn vẫn còn hộ khẩu tại huyện Tư Nghĩa - Quảng Ngãi thì tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là tòa án nơi chồng bạn cư trú - tòa án huyện Tư nghĩa. Tuy nhiên, nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận bằng văn bản về việc yêu cầu tòa án nơi bạn cư trú giải quyết thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tại tòa Long Khánh - Đồng Nai.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm: Đơn xin ly hôn; Giấy đăng ký kết hôn (bản chính), CMND, hộ khẩu (bản sao y); Giấy khai sinh con (bản sao); các giấy tờ chứng minh tài sản, ...
Trên đây là nội dung tư vấn, trường hợp có nội dung chưa rõ, bạn vui lòng liên hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Xin tư vấn về ly hôn với người Hàn Quốc
Dạ em xin chào các Luật sư, em xin nhờ các luật sư tư vấn giúp về việc ly hôn của em gái em đã lấy chồng Hàn Quốc. Em gái em đã kết hôn với người Hàn Quốc năm 2015, kết hôn ở Việt Nam xong sang Hàn Quốc ở, đã có con trai 2 tuổi. Ông em rể người HQ của em có tính vũ phu,
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Xin tư vấn về ly hôn với người Hàn Quốc
Chào bạn,
Trường hợp em gái bạn muốn ly hôn, em gái bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án tại Việt Nam giải quyết.
Về thủ tục, căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 40 và Điều 469 Bộ luật Dân sự hiện hành quy định về thẩm quyền của tòa án trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc tại Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án cấp tỉnh nơi mình cư trú giải quyết. Như vậy, em gái bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có hộ khẩu thường trú để tòa án thụ lý giải quyết ly hôn.
Tuy nhiên, do em rể bạn hiện đang ở Hàn Quốc, trường hợp không thể về Việt Nam tham gia vụ án ly hôn thì tòa án phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp tức là yêu cầu bằng văn bản của tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự làm cơ sở để giải quyết ly hôn. Do vậy, thời gian giải quyết phụ thuộc vào thời gian thực hiện tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Hàn Quốc nên sẽ kéo dài hơn so với các vụ giải quyết ly hôn trong nước. Và chi phí để thực hiện thủ tục tương trợ tư pháp cũng sẽ cao hơn mức án phí rất nhiều (nếu không có tranh chấp tài sản, án phí ly hôn là 300.000 đồng/vụ; nếu có tranh chấp về tài sản thì tùy theo giá trị tài sản tranh chấp sẽ tính theo khung % giá trị tài sản tranh chấp).
Trên đây là một số nội dung tư vấn, trường hợp bạn có nội dung chưa rõ, vui lòng liện hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Nghị định 148 luật lao động
Vợ tôi làm việc cho công ty Hàn Quốc được nhưng không được công ty trả tiền thôi việc. Tôi có điện thoại hỏi thì công ty nói vợ tôi không được lãnh vì vướng vào Nghị định 148. Vậy nghị định 148 đã cắt trợ cấp thôi việc đúng không ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Nghị định 148 luật lao động
Chào bạn,
Bộ Luật lao động quy định trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 24/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có).
Như vậy, vợ bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì Công ty sẽ không thanh toán trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định Bộ luật lao động và nghị định 148/2018/NĐ-CP nêu trên. Vợ bạn có thể liên hệ với Sở lao động thương binh và xã hội nơi cư trú để được hướng dẫn làm thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm. -
Quyền ly hôn đơn phương
Cho em hỏi em năm nay 28 tuổi chồng em 39 tuổi. Em và chồng quen nhau không lâu thì em có bầu, 7 tháng chúng em có đi đăng ký kết hôn, 8 tháng tụi em đám cưới ,sau khi sinh con được 2 tháng, do xích míc đôi chút về lời nói, em không hề nói nặng gì mẹ chồng, nhưng chồng em chửi em rất nặng và không nhận đó là con anh, anh lên facebook dùng lời
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Quyền ly hôn đơn phương
Chào bạn,
Luật Hôn nhân và gia đình quy định việc ly hôn theo yêu cầu của một bên và quyền nuôi con sau ly hôn như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, việc chồng bạn dùng lời lẽ đe dọa, chửi bới, không nhận con, ... được xem là hành vi bạo lực gia đình. Đây là yếu tố để tòa án xem xét mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để giải quyết ly hôn.
Về quyền nuôi con sau ly hôn, con bạn mới sáu tháng tuổi nên bạn được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con. Chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định.
Thân mến.
Luật sư Lê Hoàng Niệm.
-
Có được hưởng thay cổ phần không?
Tôi có được hưởng cổ phần của bố khi bố tôi bị bệnh và mất không, tư vấn giúp tôi
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Cổ phần trong doanh ngiệp
Chào anh,
Về thừa kế cổ phần của người thân trong Công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp quy định như sau:
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Như vậy, những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ba anh sẽ được thừa kế cổ phần tại Công ty. Để trở thành cổ đông Công ty, người thừa kế cần liên hệ Công ty/Trung tâm lưu ký chứng khoán chứng minh mình là người thừa kế hợp pháp và thực hiện thay đổi thông tin trên sổ đăng ký cổ đông tại Công ty (đối với công ty chưa niêm yết) hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán (đối với Công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán). Sau khi hoàn tất thủ tục thừa kế cổ phần, người thừa kế có quyền chuyển nhượng (nếu cổ phần không bị hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ Công ty) hoặc tiếp tục là cổ đông công ty theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn. Trường hợp có nội dung chưa rõ, anh vui lòng liên hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.