
Lê Thị Hoàng Niệm
Tổng cộng: 48
-
Vấn đề ly hôn và giành quyền nuôi con đã trên 36 tháng tuổi.
Chào anh chị Luật sư. Tôi là anh Thắng có em gái là Na. Chuyện tôi muốn nhờ tư vấn là chuyện ly hôn của em gái tôi. Em gái tôi và chồng kết hôn đã được gần 4 năm. Có 1 con (3 tuổi rưỡi). Thời gian đầu kết hôn (khoảng 2 năm) em gái và chồng ở nhà nội. Sinh con tại nhà nội, thỉnh thoảng 2 mẹ con lại lên nhà ngoại để bên ngoại chăm. Rồi hết thời gian cữ em gái tôi làm công nhân. Thời gian sau là khoảng năm thứ 3 hôn nhân. Vợ chồng và con
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Vấn đề ly hôn và giành quyền nuôi con đã trên 36 tháng tuổi.
Chào anh,
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Con trên 36 tháng tuổi vợ chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Cụ thể là những điều kiện về vật chất và tinh thần như sau: công việc, thu nhập, thời gian chăm sóc, giáo dục con, môi trường sống, ...
Em gái anh hiện có công việc ổn định, thu nhập đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng con, là người trực tiếp chăm sóc bé từ nhỏ, có điều kiện tốt để tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục, dạy dỗ con, ... Đây là những thuận lợi để thuyết phục Tòa án giao quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Về luật lao động
Kính gửi Luật sư, tôi là lái xe tại một công ty cho thuê xe. Tôi có 2 câu hỏi rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư như sau: 1. Khi tôi vào làm việc, công ty tôi có kí 1 hợp đồng lao động 8h/ngày nhưng công ty cũng bắt nhân viên kí thêm 1 thoả thuận lao động với thời gian làm việc là 12h/ngày (có sự kí kết giữa
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Về luật lao động
Chào bạn,
Một số vấn đề trao đổi đối với vướng mắc của bạn như sau:
1. Thời giờ làm việc: Bộ Luật lao động quy định như sau:
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Trường hợp của bạn, Công ty có bắt nhân viên ký thêm thỏa thuận với thời gian làm việc 12 giờ/ngày. Tuy nhiên thỏa thuận này là vi phạm quy định của Bộ luật lao động. Bạn có thể khiếu nại đến người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần hai đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội nơi Công ty đặt trụ sở để có sự can thiệp và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Ngoài ra, với hành vi này của người sử dụng lao động, bạn có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động.
2. Về đoàn phí Công đoàn: Luật công đoàn quy định như sau:
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;
d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;
e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;
g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;
h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;
i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;
k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;
m) Các nhiệm vụ chi khác.
Ngoài ra, Công đoàn có trách nhiệm công khai tài chính công đoàn (mức thu, mức chi, đối tượng chi) tại Hội nghị người lao động hàng năm tại Công ty.
Trường hợp Công ty bạn có thu đoàn phí công đoàn nhưng công đoàn không tổ chức hoạt động theo các nội dung quy định trên, bạn có thể khiếu nại lần đầu đến Người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn Công ty để giải quyết. Trường hợp khiếu nại không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại lần 2 đến Công đoàn cấp trên trực tiếp (Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/Liên đoàn lao động quận, huyện/Liên đoàn lao động khu công nghiệp, khu chế xuất).
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Thủ tục giấy tờ bán đất và chuyển nơi ở trong nước
Gia đình em ở Long Biên - Hà Nội, có 4 người: bố (1957), mẹ (1955), 2 anh em trai (1988-1991). Bố em mất năm 1997 không để lại di chúc. Nay nhà em muốn bán căn nhà và mảnh đất đang ở. Vấn đề chia di sản đã có sự thống nhất của 3 mẹ con. Anh trai muốn nhận 1 phần di sản đó rồi vào Sài Gòn mua 1 căn nhà và chuyển hộ khẩu vào đó để lấy vợ và an cư lập nghiệp. Em và mẹ sẽ mua 1 căn nhà khác ở Hà Nội để chuyển hộ khẩu và ổn định. Anh chị Luật sư cho em hỏi về những thủ tục giấy tờ sẽ phải làm khi bán đất, mua nhà mới, chuyển hộ khẩu, thẻ căn cước mới... và những thủ tục hay những điều cần lưu ý khác ạ. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Thủ tục giấy tờ bán đất và chuyển nơi ở trong nước
Chào bạn,
Đối với vấn đề bạn thắc mắc, có thể tóm gọn những thủ tục, giấy tờ cần thực hiện như sau:
1. Về thừa kế: Hiện ba mẹ con bạn đã có sự thỏa thuận, thống nhất về việc chia di sản. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này cần lập thành văn bản và được công chứng theo quy định. Bạn nên liên hệ với văn phòng công chứng để được hướng dẫn thủ tục công chứng và hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu cần).
2. Về việc chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng nhà, đất: Các giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập hợp đồng chuyển nhượng và công chứng theo quy định của Luật đất đai, Luật Nhà ở, Luật công chứng. Sau đó thực hiện kê khai thuế thu nhập (bên chuyển nhượng), thuế trước bạ và đăng ký sang tên cho chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng).
3. Chuyển hộ khẩu: Khi bạn chuyển nơi thường trú ngoài quận thì được cấp giấy chuyển khẩu để làm hộ khẩu tại nơi thường trú mới. Trưởng công an quận nơi đang thường trú có thẩm quyền cấp giấy chuyển khẩu cho bạn. Hồ sơ gồm: Sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Sau đó bạn làm thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới tại công an quận nơi bạn chuyển đến. Hồ sơ gồm: Bản khai nhân khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; giấy chuyển khẩu (đối với trường hợp chuyển khẩu ngoài quận); giấy tờ tài liệu chứng minh nơi ở hợp pháp.
Trường hợp bạn chuyển nơi trường trú trong phạm vi quận, bạn chỉ cần làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu tại Công an quận nơi thường trú.
Trên đây là một số thủ tục cần thực hiện, trường hợp bạn cần làm rõ thêm nội dung nào, vui lòng liên hệ để được tư vấn.
Thân mến.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm.
-
Cách thu hồi nợ khi giám đốc công ty đối tác đã bỏ trốn
Hiện nay tôi có bán cho 1 công ty A một số vật tư để thi công công trình. Nay giám đốc công ty đã bỏ trốn vậy làm cách nào để tôi lấy lại được số công nợ trên. Xin luật sư cho lời khuyên.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Cách thu hồi nợ khi giám đốc công ty đối tác đã bỏ trốn
Chào bạn,
Đối với vấn đề của bạn thì thông tin mà bạn cung cấp trên chưa đủ để đưa ra một phương án tư vấn cụ thể. Do vậy Tôi xin được nêu một số vấn đề liên quan có thể phát sinh như sau:
Thứ nhất, việc mua bán giữa bạn với Công ty A có ký kết hợp đồng mua bán không và hiện nay bạn còn lưu giữ hợp đồng mua bán hay các giấy tờ khác chứng minh nợ giữa bạn với Công ty A hay không ?
Thứ hai, tùy thuộc vào loại hình hoạt động của Công ty A, ngoài Giám đốc thì Hội đồng thành viên (đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên), Hội đồng quản trị (đối với Công ty cổ phần) chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty.
Do vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể bạn có thể chọn phương án làm việc với Công ty/gửi Thư yêu cầu Công ty thanh toán nợ hoặc trực tiếp khởi kiện đòi nợ tại Tòa án nơi Công ty có trụ sở chính. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể gửi đơn đến Cơ quan cảnh sát điều tra để yêu cầu điều tra, khởi tố theo quy định.
Thân mến.
-
Đơn phương ly hôn và giành quyền nuôi con
Tôi và chồng có 1 cháu trai năm nay học lớp 3, thu nhập của tôi được 5.000.000/ tháng. Vậy khi ly hôn tôi có được quyền nuôi con không? Nếu tôi ly hôn đơn phương không chia tài sản cũng như không cần bất kỳ sự trợ giúp tài chính nào từ chồng. Thủ tục thế nào? Tôi cần tư vấn. Thanks Luật sư!
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Đơn phương ly hôn và giành quyền nuôi con
Chào bạn,
Về Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, khi ly hôn vợ chồng bạn cần thỏa thuận người trực tiếp nuôi con. Trường hợp không thỏa thuận được Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ... Ngoài ra, con bạn đã trên 7 tuổi, do vậy Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của cháu trước khi quyết định giao cho một bên nuôi.
Về thủ tục, bạn cần nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ chồng bạn đang cư trú để Tòa án xem xét, giải quyết. Trong đơn cần nêu rõ nguyện vọng về quyền nuôi con, cấp dưỡng, phân chia tài sản, ...
Thân mến.
-
Thủ tục đổi tên
Chào Luật sư. Em tên đầy đủ là Trần Hữu Trâu, năm nay 25 tuổi. Do tên của em trùng với tên 1 loại động vật (con trâu) và cái tên này dễ gây nhầm lẫn, khiến em gặp nhiều bất tiện trong giao tiếp, làm việc. Luật sư cho em hỏi hiện tại thủ tục sang tên mới bao gồm những công việc gì ạ? Em xin cảm ơn.
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Thủ tục đổi tên
Chào bạn,
Điều 28 Bộ Luật Dân sự quy định Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 46 Luật Hộ tịch quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Như vậy, trường hợp tên dễ gây nhầm lẫn, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp thì có quyền yêu cầu thay đổi tên, cải chính hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú có thẩm quyền giải quyết. Về thủ tục, bạn cần làm Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu quy định nộp kèm các giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện để được giải quyết.
Thân mến.
-
Hỏi về Luật nghĩa vụ quân sự
Em hiện tại đang là sinh viên nhất trường đại học Văn Hiến, em sinh năm 1997, hiện tại em bị bắt đi nghĩa vụ quân sự, mặc dù có nộp giấy hoãn nhưng địa phương không giải quyết. Cho em hỏi là bây giờ em phải làm sao ạ? Hiện tại em chỉ mới bắt đầu việc học mà bỏ lỡ. Trước đây em có nghỉ học để khởi nghiệp và thất bại nên chuyển qua học đại học. Cho em hỏi là giờ em phải làm sao ạ?
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Hỏi về Luật nghĩa vụ quân sự
Chào bạn Hữu Tài,
Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16/12/2015 hướng dẫn tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ quy định trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Điều 4 Luật Giáo dục đại học giải thích hình thức đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đa tạo một trình độ của giáo dục đại học.
2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học.
Căn cứ viện dẫn quy định pháp luật trên, bạn cần xem lại mình có thuộc hình thức đào tạo trình độ đại học hệ chính quy hay không. Trường hợp bạn đang là sinh viên đại học hệ chính quy nhưng không được giải quyết tạm hoãn gọi nhập ngũ, bạn cần khiếu nại quyết định gọi nhập ngũ theo quy định của Luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Việc khiếu nại quyết định hành chính phải thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định không cho bạn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu không đồng ý với quyết định khiếu nại trên thì bạn có thể khiếu nại lần hai theo quy định của Luật khiếu nại.
Trên đây là tư vấn đối với vướng mắc của bạn. Trường hợp bạn chưa rõ nội dung nào, vui lòng liên hệ để được tư vấn thêm.
Thân mến.
-
Làm giấy khai sinh cho con
Chào Luật sư! Tôi muốn làm giấy khi sinh cho con. Nhưng có 1 trường hợp: Tôi họ Võ nhưng lúc nhỏ được nhận nuôi bởi dì nên mang họ Lê theo họ của dượng. Vợ tôi cũng họ Lê. Bây giờ tôi muốn con tôi lấy lại họ Võ để không mất gốc như vậy có được không ạ? Nếu được thì sẽ làm những thủ tục gì? Nhờ các Luật sư giúp đỡ!
Luật sư Lê Thị Hoàng Niệm đã trả lời
Làm giấy khai sinh cho con
Chào anh Tuấn,
Vấn đề của anh được Bộ luật Dân sự và Luật Hộ tịch quy định như sau:
Điều 27 Bộ luật Dân sự quy định về quyền thay đổi họ:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a. Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b. Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c. Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d. Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ. Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e. Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g. Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h. Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 46 Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Như vậy, để con anh mang họ Võ, trước tiên anh phải thực hiện thủ tục thay đổi họ của anh từ họ cha mẹ nuôi sang họ cha mẹ ruột (từ họ Lê sang họ Võ) tại Ủy ban nhân dân cấp huyện đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú. Sau đó liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai sinh cho con hoặc thay đổi họ cho con (trường hợp đã làm giấy khai sinh) theo họ Võ như mong muốn.
Thân mến.