iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Cố ý gây thương tích
          19/12/2018

          Cố ý gây thương tích

          Trong một lần cãi nhau với anh rể, trước đó cả tôi và anh rể đều uống rượu, do xích mích lời qua tiếng lại tôi đã dùng thanh sắt 8 trong xây dựng gây thương tích cho người này. Kết luận giám định cho thấy người hàng xóm bị thương tật với tỷ lệ 5%. Hành vi của tôi có vi phạm pháp luật hình sự không? Nếu có thì tôi sẽ phải chịu tội như thế nào? Mong luật sư sớm giải thích giúp tôi. Xin cảm ơn!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

          61 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          6 Luật sư trả lời

          Nguyễn Hòa

          Luật sư: Nguyễn Hòa

          1 nhận xét
          0903376602 tel: 0903376602
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn,

            việc bạn dùng cây sắt đánh người gây thương tích 5% cho người ta là hành vi dùng hung khí nguy hiểm cố ý gây thương tích người khác. Mặc dù tỉ lệ thương tích dưới 11% nhưng có tính chất dùng hung khí nguy hiểm nên có khả năng truy tố trách nhiệm hình sự. 

            Tuy nhiên, nếu bị hại bãi nại không yêu cầu khởi tố vụ án thì bạn nên thương lượng xin lỗi và thỏa thuận bồi thường tiền thỏa đáng cho người ta, nếu không người ta đề nghị truy tố thì bạn sẽ khổ nhé.

            Thân ái

            Luật sư Nguyễn Hòa

            Luật sư Nguyễn Hòa.

            Nguyễn Đình Thái Hùng

            Luật sư: Nguyễn Đình Thái Hùng

            2 nhận xét
            0903017977 tel: 0903017977
            Gọi
            Thông tin

              Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của  người khác 
              1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
              a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
              Trường hợp của bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 104 có mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
              LS Nguyễn Đình Thái Hùng

              Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng.

              Nguyễn Hoài Phong

              Luật sư: Nguyễn Hoài Phong

              1 nhận xét
              0934231966 tel: 0934231966
              Gọi
              Thông tin

                Hành vi của bạn là vi phạm pháp luật hình sự có thể bị truy tố theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 nếu có yêu cầu của bị hại. Nhưng quá trình điều tra họ sẽ xem xét nhiều yếu tố mà bạn chưa trình bày rõ để có thể tư vấn chính xác. Bạn xem lại điều luật để biết nhé!

                Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

                1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

                b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

                c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

                d) Phạm tội 02 lần trở lên;

                đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

                e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

                g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

                h) Có tổ chức;

                i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

                k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

                l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

                m) Có tính chất côn đồ;

                n) Tái phạm nguy hiểm;

                o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

                LS Nguyễn Hoài Phong

                Luật sư Nguyễn Hoài Phong.

                Nguyễn Đức Biên

                Luật sư: Nguyễn Đức Biên

                3 nhận xét
                0393649999 tel: 0393649999
                Gọi
                Thông tin

                  Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có gây thương tích cho người hàng xóm bằng một thanh sắt, theo kết luận giám định thương tật là 5%, đối trường hợp này của bạn mình tư vấn như sau:

                  Căn cứ vào Điều 104 bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:

                  Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

                  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

                  a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

                  b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân.

                  c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người.

                  d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

                  đ) Đối với ông bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.

                  e) Có tổ chức;

                  g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

                  h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

                  i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

                  k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

                  2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

                  3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

                   4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

                  Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp này, mặc dù là thương tất chỉ là 5% tức dưới 11% tuy nhiên thì hành vi sử dụng thanh sắt để gây thương tích có thể bị xem xét là tình tiết dùng hung khí nguy hiểm, để xác định được có phải là dùng hung khí nguy hiểm hay không thì còn phải căn cứ vào khu vực bị tấn công trên người bị hại có phải là khu vực trọng yếu trên cơ thể hay không, vì việc dùng hung khi là một phần nhưng nó phải thể hiện được tính chất nguy hiểm thông qua hành vi thì mới được coi là dùng hung khí nguy hiểm, do bạn không cung cấp cụ thể về vị trí thương tật của người bị hại nên mình tư vấn như sau:

                  Nếu hành vi của bạn không bị xem xét là dùng hung khí nguy hiểm thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vì hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Còn trong trường hợp cơ quan điều tra xác định là hành vi của bạn là dùng hung khí nguy hiểm thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 104 BLHS và mức hình phạt cho tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

                  Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.

                  LS Nguyễn Đức Biên

                  Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                  Chu Văn Hành

                  Luật sư: Chu Văn Hành

                  1 nhận xét
                  0986144280 tel: 0986144280
                  Gọi
                  Thông tin

                    Câu hỏi của bạn luật sư xin trả lời như sau:

                    Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

                    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

                    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hiểm cho nhiều người.

                    Như vậy, hành vi của bạn đã vi phạm vào khoản 1 Điều 104 - Bộ luật hình sự nêu trên. Với tình tiết \"Dùng hung khí nguy hiểm\". Thanh sắt là một hung khí nguy hiểm.

                    Mức hình phạt: Cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm tù.

                    Trân trọng!

                    LS Chu Văn Hành

                    Luật sư Chu Văn Hành.

                    Dương Hoài Vân

                    Luật sư: Dương Hoài Vân

                    188 nhận xét
                    0984499996 tel: 0984499996
                    Gọi
                    Thông tin

                      Chào bạn!

                      Theo quy định Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung như sau:

                      Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

                      1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

                      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

                      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

                      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

                      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

                      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

                      e) Có tổ chức;

                      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

                      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

                      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

                      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

                      2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

                      3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

                       4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

                      Về nguyên tắc bạn vẫn có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu như trong hồ sơ thể hiện và cơ quan tố tụng xác định \"vật gây thương tích là hung khí nguy hiểm\".

                      Tuy nhiên, theo Căn cứ Bộ Luật TTTHS thì:

                       Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

                      1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

                      2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

                      Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

                      Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

                      Như vậy: Bạn lo khắc phục hậu quả và không có đơn yêu cầu của bị hại hoặc bãi nại (nếu đã có đơn thưa công an) thì BẠN KHÔNG BỊ KHỞI TỐ

                      Luật sư Tư vấn Dương Hoài Vân- GĐ Công ty Luật V&HMLaw 

                      Luật sư Dương Hoài Vân.

                      Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

                      61 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.7

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                      Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo Ads

                      593 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.6

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                        0961 477 522

                      Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                      1. Mượn nợ không trả
                        Có 4 Luật sư trả lời
                      2. Băn khoăn về chỉ giới giao thông trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
                        Có 3 Luật sư trả lời
                      3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                        Có 7 Luật sư trả lời
                      4. Tôi không làm được căn cước
                        Có 2 Luật sư trả lời
                      5. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                        Có 5 Luật sư trả lời
                      6. giật hụi
                        Có 4 Luật sư trả lời

                        Lĩnh vực Dân sự

                        1. Hợp đồng vay tài sản
                        2. Thu hồi nợ
                        3. Tranh chấp dân sự
                        4. Vay tiền cá nhân
                        5. Vay tiền ngân hàng

                        Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                        Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                        Đặt câu hỏi

                        - hoặc -

                        Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                        Tìm kiếm luật sư

                        Duyệt tìm Luật sư

                        • Theo lĩnh vực
                        • Theo tỉnh thành

                            Đánh giá (Rating) của iLAW

                            1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                            iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                            2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kinh nghiệm và bằng cấp

                            Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                            Thành tựu trong nghề nghiệp

                            Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                            Danh tiếng và uy tín trong nghề

                            Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                            Đóng góp cho nghề

                            Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                            Đóng góp cho cộng đồng

                            Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                            3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                            10 - 9.0: Xuất sắc 

                            8.9 - 8.0: Rất tốt 

                            7.9 - 7.0: Tốt 

                            6.9 - 6.0: Trung bình

                            • Về chúng tôi
                            • Điều khoản sử dụng
                            • Dành cho người dùng
                            • Dành cho Luật sư
                            • Chính sách bảo mật
                            • Nội quy trang Nhận xét
                            • Đánh giá của iLAW

                            Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                            Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                            Điện thoại: (028) 7303 2868

                            Email: cskh@i-law.vn

                            GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                            iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                            © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019