iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. Luật đất đai
          05/09/2020

          Luật đất đai

          Ba me tôi da ly dị toa có tuyên la có phan đất nền la1.500m2 chua co sổ đỏ tòa nói sau nay co sổ do thi toi va chị tôi được 1/2 diện tích dó. Vay phân đất đó thuộc quyền sử dụng cua tôi va chị tôi đúng k ạ.co người nao được sử dụng phần đất do nua k ak. Do hoi đó tôi va chị tôi chưa đủ 18t nên phần đất đó ba tôi quản lý..Vay trường hợp nếu nhà nước cấp sổ đỏ mà ba tôi đứng tên thi sao ak.phai bất buoc tôi với chị tôi đứng tên hai ba tôi đứng tên phân đất do ak.mong luật sư giải đáp thất mắc giúp tôi. Chan thành cảm ơn.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Hoàng Đức Ads

          114 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Phạm Đức Huy

          Luật sư: Phạm Đức Huy

          78 nhận xét
          0977761893 tel: 0977761893
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn!

            Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất trên là tài sản chung của cha mẹ bạn nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận.

            Để biết chính xác việc thỏa thuận của cha mẹ bạn  thế nào, bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi Quyết định ly hôn của Tòa án. Trong đó sẽ thể hiện việc thỏa thuận về tài sản chung của vợ chồng.

            sđt liên hệ: 0977761893.

            Luật sư Phạm Đức Huy.

            Nguyễn Sơn Trung

            Luật sư: Nguyễn Sơn Trung

            29 nhận xét
            0904984407 tel: 0904984407
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn!

              Theo quyết định của tòa tuyên thì đương nhiên phần đất đó bạn và chị bạn được hưởng một nửa và sau này khi có sổ đỏ bạn có thể mang bản án đến cơ quan tài nguyên môi trường yêu cầu tách thửa mà không phụ thuộc vào ba bạn. 

              Luật sư Nguyễn Sơn Trung.

              Đổng Mây Hồng Trúng

              Luật sư: Đổng Mây Hồng Trúng

              7 nhận xét
              1900633218 tel: 1900633218
              Gọi
              Thông tin

                Thân chào bạn,

                Do bạn chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan nên chúng tôi chưa thể đưa ra lời tư vấn chính xác cho bạn. Tuy nhiên, Luật sư gửi bạn một số điều luật sau, bạn có thể tham khảo đối chiếu với vụ việc thực tế.

                Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013:

                “1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.”

                Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất gồm: Tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp,…Tuy nhiên, khi nhắc đến độ tuổi thì người sử dụng đất sẽ là cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

                Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

                “1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

                2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

                3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

                4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

                5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

                6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

                7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

                Như vậy, không có quy định người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

                Bên cạnh đó, theo Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

                “a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

                Như vậy, quy định thông tin về người sử dụng đất cũng không đề cập đến độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận.

                Từ những quy định trên có thể thấy, pháp luật đất đai không quy định về độ tuổi đứng tên sổ đỏ mà chỉ cần người đó có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là được cấp và đứng tên sổ đỏ.

                Còn theo pháp luật dân sự, người dưới 18 tuổi cũng là đối tượng được xác lập quyền sở hữu tài sản được hình thành từ thừa kế tặng cho, chuyển nhượng...và hoàn toàn có thể đứng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản. Pháp luật chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản.

                Như vậy, ½ diện tích đất thửa đất 1.500m2 trên thuộc sở hữu hợp pháp của chị em bạn và bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị em bạn. Trường hợp, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ba bạn thì bạn có thể yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để Nhà nước cấp lại theo đúng quy định của pháp luật.

                Theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

                “2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

                …

                d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

                Trên đây là tư vấn của Luật Hồng Trúng dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Nếu còn thêm bất kỳ vướng mắt nào liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng cung cấp thêm thông tin và liên hệ với chúng tôi.

                Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng.

                Trương Thành Thiện

                Luật sư: Trương Thành Thiện

                6 nhận xét
                0903055599 tel: 0903055599
                Gọi
                Thông tin

                  Chào anh Võ Hùng Danh

                  Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Trương Thành Thiện

                  Để giải đáp thắc mắc của anh Phòng Tư vấn và Dịch vụ pháp lý xin gửi đến anh những thông tin như sau:

                  1. Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015

                  2. Quan điểm pháp lý:

                  Theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

                  Theo thông tin anh cung cấp, phần đất trên là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trong quá trình Tòa án giải quyết về phần tài sản chung, ba mẹ anh thỏa thuận để lại ½ phần đất cho anh và chị gái anh. Tại thời điểm bố mẹ anh ly hôn, do anh và chị anh dưới 18 tuổi nên không thể giao phần đất cho anh chị định đoạt được mà phải giao cho người đại diện theo pháp luật trực tiếp giám hộ đối với phần tài sản này.

                  Trong trường hợp nhà nước đã cấp sổ đỏ đối với phần đất này đứng tên ba anh thì anh có thể căn cứ vào Quyết định ly hôn hoặc bản án có hiệu lực pháp lý của Tòa án hoặc Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản của ba mẹ anh để yêu cầu ba anh đến Văn phòng công chứng thực hiện các thủ tục tặng cho hoặc sang nhượng đối với ½ phần đất nêu trên, sau đó tiến hành thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật .

                  Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn. Nếu còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ pháp lý nào khác, anh cũng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua thông tin liên lạc sau: 

                  CÔNG TY LUẬT TNHH TRƯƠNG THÀNH THIỆN - Luật sư - Thạc sỹ Trương Thành Thiện

                  Địa chỉ: Số 11, Đường Số 2, Khu Đô thị Vạn Phúc, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM;

                  Điện thoại: (028) 3727 3355 - 0918 758879 

                  Thân chúc anh nhiều sức khỏe và thành công.

                   

                   

                   

                  Luật sư Trương Thành Thiện.

                  Luật sư: Nguyễn Hoàng Đức Ads

                  114 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.2

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Đình Thơ Ads

                  2 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0889181585

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. tranh chấp đất đai
                    Có 2 Luật sư trả lời
                  2. Tranh chấp lối đi chung
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  3. Đất chưa tách sổ, không đủ điều kiện 1000m vuông để tách sổ đất nông nghiệp, xây dựng nhà ở trái phép, nếu muốn tách thửa 100m thổ cư sau đó nhờ luật sư tách cộng chung 150m với thửa đất mang tên đất ở có vườn 100m thổ cư
                    Có 2 Luật sư trả lời
                  4. Câu hỏi về Nhà đất - HĐ cọc
                    Có 1 Luật sư trả lời
                  5. tranh chấp đất đai giữa anh em và mẹnkees
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  6. Trao đổi quyền sử dụng đất
                    Có 3 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Đất đai

                    1. Cho thuê nhà đất
                    2. Mua bán nhà đất
                    3. Quyền sử dụng đất
                    4. Tranh chấp đất đai
                    5. Xây dựng

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019