iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. thời gian phải báo trước khi xin nghỉ việc
          03/03/2021

          thời gian phải báo trước khi xin nghỉ việc

          Chào luật sư, tôi có một câu hỏi như sau, tôi có kí hợp đồng lao động thời hạn 1 năm với công ty, trong đó bao gồm cả thời gian 1 tháng thử việc (hưởng 85% lương và không đóng bảo hiểm) và thời gian còn lại làm việc chính thức là 11 tháng. Tôi có tham khảo luật đối với khoảng thời gian báo trước khi nghỉ việc như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Nay kính xin hỏi luật sư về trường hợp này tôi phải áp dụng trường hợp nào để báo cho công ty trước khi nghỉ việc. Rất mong nhận được phản hồi của luật sư.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thanh Hải

          Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

          20 nhận xét
          0522385888 tel: 0522385888
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn,

            Câu hỏi của bạn luật sư trả lời như sau:

            Bạn xem lại hợp đồng đã ký, hợp đồng bạn ký 01 năm bao gồm thời gian thử việc thì bạn áp dụng nội dung b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

            Bởi lẻ luật lao động quy định thời hạn báo trước theo thời hạn hợp đồng chứ không quy định theo thời hạn làm việc chính thức hay không, do đó bạn ký hợp đồng 01 năm thì bạn phải căn cứ thông báo it nhất 30 ngày cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc;

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

            Nguyễn Đình Thi

            Luật sư: Nguyễn Đình Thi

            2 nhận xét
            0973087095 tel: 0973087095
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn! Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

              Theo quy định của khoản 3 điều 8 nghị định 145/2020 hướng dẫn Bộ luật lao động có quy định như sau:

              3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

              a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

              Theo quy định của điều luật trên thì thời gian thử việc cũng là thời gian được tính vào tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại công ty. Như vậy, bạn kí hợp đồng lao động 12 tháng nhưng thử việc 1 tháng và thực tế lao động chính thức là 11 tháng thì khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 35 Bộ luật lao động thì bạn phải áp dụng điểm b, khoản 1 Điều 35 để tính thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Nói đơn giản bạn phải báo trước cho công ty ít nhất là 30 ngày trước khi bạn chính thức nghỉ việc.

              Mong bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình. Thân mến!

              Luật sư Nguyễn Đình Thi.

              Dương Hoài Vân

              Luật sư: Dương Hoài Vân

              188 nhận xét
              0984499996 tel: 0984499996
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

                Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

                “1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

                a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

                b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

                c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

                d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

                Như vậy, bạn kí hợp đồng lao động 12 tháng nhưng thử việc 1 tháng và thực tế lao động chính thức là 11 tháng thì khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 sẽ áp dụng điểm b khoản 1 Điều 35  tức bạn phải báo trước cho công ty ít nhất là 30 ngày trước khi bạn chính thức nghỉ việc.

                ---

                TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

                Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

                Trân trọng./

                Luật sư Dương Hoài Vân

                Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

                SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

                Luật sư Dương Hoài Vân.

                Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

                97 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.8

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Văn Bun Ads

                10 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.2

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0902293579

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. Thu hồi nợ
                  Có 5 Luật sư trả lời
                3. thu hồi GCN ĐKDN?
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                  Có 6 Luật sư trả lời
                5. xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
                  Có 4 Luật sư trả lời
                6. Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Doanh nghiệp

                  1. Bảo hiểm cháy nổ
                  2. Đầu tư
                  3. Đấu thầu
                  4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                  5. Hợp đồng kinh tế
                  6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                  7. Thành lập doanh nghiệp
                  8. Xuất nhập khẩu
                  9. Xử lý nợ

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019