BÁN NHÀ ĐỒNG SỞ HỮU
Xin chào Luật sư, Hiện tại nhà em là nhà ông bà để lại, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên mẹ em và 4 bác nữa (tổng cộng 5 người), mẹ em và 3 bác còn lại (tổng cộng 4 người) có việc gấp cần tiền nên muốn bán nhà này, nhưng bác A còn lại đã mất được 6 năm, theo em hiểu thì vợ bác A sẽ được hưởng quyền thừa kế tiếp ( bác A là người đứng tên đại diện nhóm người sở hữu và đang giữ bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu) Vợ bác A không đồng ý và giấu luôn giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Xin hỏi luật sư nếu chỉ có 4/5 người đồng ý bán thì luật có cho phép bán nhà này không ạ? Trong những trường hợp như thế nào thì luật sẽ đồng ý ạ? Và nếu bán nhà thì cần những giấy tờ cần thiết nào và thủ tục như thế nào ạ (cho cả 2 trường hợp: Bác A đồng ý và không đồng ý)(vì có một bác đồng ý nhưng đang bị bệnh đi lại khó khăn nên có thể khó kí xác nhận) Em xin cảm ơn Luật sư
4 Luật sư trả lời
Phải tất các các đồng sở hữu đồng ý mới bán được. Không thỏa thuận được thì khởi kiện ra Tòa chia.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn,
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên 5 người nhưng chỉ 4 người đồng ý, người còn lại đã mất và các đồng thừa kế của người đó không đồng ý thì là tranh chấp rồi, cần phải khởi kiện các đồng thừa kế đó ra toà án để yêu cầu chia tài sản chung trước để có bản án, sau đó mới bán nhé. Ông bác đã mất thì các đồng thừa kế ở hàng thừa kế của ông ấy không phải chỉ là vợ mà còn cha mẹ và các con của ông ấy nữa. Nộp đơn khởi kiện qua toà án nơi có bất động sản hoặc nơi bị đơn đang cư trú nhé.
Nếu bên nào bị bệnh không đi được thì có thể làm hợp đồng uỷ quyền cho người khác hoặc vợ con của họ để đại diện tham gia tố tụng tại toà án, hoặc đại diện ra phòng công chứng để ký bán (nếu các bên đồng thuận).
Thân chào
Luật sư Nguyễn Doãn Hồng.
Căn cứ Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015
quy định:
“Điều
212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản
của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng
góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo
quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện
theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động
sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp
không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định
tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213
của Bộ luật này.”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên 5 người thì khi bán đất phải có sự đồng ý của cả 5 người. Trường hợp một
1 người không đồng ý bán thì có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung được
công chứng hợp pháp, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi có quyết định của Tòa án có thể đến cơ quan quản lý đất đai tại địa phương
để làm thủ tục tách thửa,… sau đó tiến hành chuyển nhượng đất như bình thường.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website:
https://luatsu11.vn/luat-su-nha-dat.htm
https://luatsu11.vn/luat-su-hon-nhan-gia-dinh.htm
https://luatsu11.vn/tin-tuc.htm
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn, Luật
sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, nếu bác A đồng
ý bán, các thành viên đứng tên chung trên đất cùng ủy quyền cho một thành viên
thực hiện quyền sử dụng, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền
và nghĩa vụ như sau:
…
b) …
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia
được theo phần thì ủy quyền cho người đại
diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
Để việc tiến hành ủy quyền được diễn
ra thuận lợi, gia đình bạn có thể ra văn phòng công chứng gần nhất để thực hiện.
Thứ hai, nếu bác A
không đồng ý, bạn có thể khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự:
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”
Cụ thể khoản 1 Điều 219, bạn yêu cầu
phân chia mảnh đất trên theo phần cho bạn:
“Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều
có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy
trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định
của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết
thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu
chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp
các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.”
Sau khi phân chia xong, bạn thực hiện
thủ tục tách sổ để thực hiện quyền sử dụng đất của mình, căn cứ điểm b khoản 2
Điều 167 Luật Đất đai:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền
và nghĩa vụ như sau:
…
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được
theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực
hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định,
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.”
Để được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui
lòng cung cấp cho chúng tôi thêm thông tin về vấn đề bạn yêu cầu để chúng tôi
có thể hỗ trợ.
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo:
0917 333 769 -
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa
chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến,
phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
2/ Số 1/8A Quang Trung,
thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân
dân huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com.
Website: Công
ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


