doanh nghiệp
Do tình tình làm ăn không tốt, nên công ty tôi đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Vậy xin hỏi, Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Xin cảm ơn!
5 Luật sư trả lời
Bạn có thể tham khảo nội dung trong link này:
Đã tạm ngừng thì không được xuất hoá đơn trong thời gian tạm ngừng, và không phải nộp thuế môn bài nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);
- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Luật sư Nguyễn Hải Đức .
Luật sư trả lời bạn như sau:
Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Theo đó, Khoản 1 Điều 206 luật này quy định “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh”.
==> Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì cũng phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp không quy định vấn đề này nhưng Nghị định hướng dẫn quy định về tổng thời gian mỗi một lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa đơn điện tử.
Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
==> Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
cho VPLS Triển Luật.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày
làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn
đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày
làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”
...
Theo đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một
năm.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau
khi hết thời hạn đã thông báo thì vẫn có thể thông báo về việc tiếp tục tạm
ngừng kinh doanh.
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa
đơn, chứng từ thì việc DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh
thuộc một trong những trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
(HĐĐT) có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế.
Đồng thời tại khoản 4, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng quy định,
trường hợp DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong
thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có HĐĐT giao cho người mua để thực hiện các
hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì DN, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
ð Căn cứ vào các quy định nêu trên thì DN của bạn đã tạm ngừng kinh doanh
thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa,
dịch vụ và không được lập, xuất HĐĐT.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu
lệ phí môn bài như sau:
“Mức thu lệ phí môn bài
...
Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường
hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động
sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã
số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả
năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp
trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ
phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc
trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết
thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn
bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan
đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng
01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm
bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
ð
Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt
động kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
·
Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản
xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời
hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);
·
Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin
tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là nội dung tư vấn của
Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui
lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận
Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được
tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông
tin như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
như sau:
1. Trường hợp
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi
thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm
ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp
tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo
cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm
ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được
quá một năm.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
có quy định:
“Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong
thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
2.Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường
hợp người nộp thuế tạm dừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm
dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ
sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa
vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải
nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan
thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn thì phải
nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông
báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.”
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định
123/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,
cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng
kinh doanh;”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
....
Người nộp lệ phí
môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ
quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí
môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động
sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời
hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ
phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm
ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức
lệ phí môn bài cả năm.”
ð Căn cứ vào các quy định trên, thời hạn tạm ngừng kinh
doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi đã thông báo với cơ
quan quản lý nhà nước về việc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh
doanh không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả
năm, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không phải nộp lệ phí
môn bài cả năm.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được
giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
Luật sư Lưu Quang Phú.
Chào bạn, Luật
sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
1/ Về thời hạn doanh nghiệp được tạm ngừng
kinh doanh, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “… Thời
hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm”. Theo
đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo cho
Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng
kinh doanh.
2/ Về việc xuất
hóa đơn trong thời gian tạm dừng kinh doanh, điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
...
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng
kinh doanh”.
…
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có
hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm
ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định này”.
Như vậy, nếu
doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ
giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa
đơn điện tử.
Trong trường
hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua
để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì công ty sử
dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định
123/2020/NĐ-CP).
3/ Về lệ phí
môn bài: Căn cứ theo điểm c, khoản 2, điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định
người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về
việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp
lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt
động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo
quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm
ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức
lệ phí môn bài cả năm.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị
trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư