iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. doanh nghiệp
          13/03/2025

          doanh nghiệp

          Do tình tình làm ăn không tốt, nên công ty tôi đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Vậy xin hỏi, Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Xin cảm ơn!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Nguyễn  Hải Đức

          Luật sư: Nguyễn Hải Đức

          0 nhận xét
          0918287939 tel: 0918287939
          Gọi
          Thông tin

            Bạn có thể tham khảo nội dung trong link này:

            https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A07E2-hd-doanh-nghiep-duoc-tam-ngung-kinh-doanh-toi-da-trong-bao-lau.html

            Đã tạm ngừng thì không được xuất hoá đơn trong thời gian tạm ngừng, và không phải nộp thuế môn bài nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

            - Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);

            - Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

            Luật sư Nguyễn Hải Đức .

            Lê Đức Tuấn

            Luật sư: Lê Đức Tuấn

            824 nhận xét
            0914431086 tel: 0914431086
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư trả lời bạn như sau:

              Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Theo đó, Khoản 1 Điều 206 luật này quy định “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh”.

              ==> Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì cũng phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh.

              Luật Doanh nghiệp không quy định vấn đề này nhưng Nghị định hướng dẫn quy định về tổng thời gian mỗi một lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm  và  không  hạn  chế  số  lần  tạm  ngừng liên tiếp.

              Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa đơn điện tử.

              Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:

              “Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.

              ==> Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.

              Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

              Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

              Gọi ngay Luật Sư 1900252511

              • LUẬTSƯ.NET
              • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
              • Điện thoại: 1900252511
              • Website: https://luậtsư.net/
              • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

              Luật sư Lê Đức Tuấn.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              595 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật.

                Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

                “Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

                1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”

                ...

                Theo đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm.

                 

                Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau khi hết thời hạn đã thông báo thì vẫn có thể thông báo về việc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

                 

                Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì việc DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh thuộc một trong những trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế.

                 

                Đồng thời tại khoản 4, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng quy định, trường hợp DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có HĐĐT giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

                 

                ð Căn cứ vào các quy định nêu trên thì DN của bạn đã tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất HĐĐT.

                 

                Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:

                “Mức thu lệ phí môn bài

                ...

                Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

                Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

                Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

                 

                ð Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

                ·       Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);

                ·       Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

                 

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Lưu Quang Phú

                Luật sư: Lưu Quang Phú

                213 nhận xét
                0903904967 tel: 0903904967
                Gọi
                Thông tin

                  Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:

                  Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

                  “Điều 66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

                  1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”

                  Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định:

                  “Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

                  2.Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

                  a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm dừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

                  b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

                  c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

                  d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”

                   

                  Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

                  “Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

                  1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

                  c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;”

                  Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:

                  “Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

                  ....

                  Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

                  ð  Căn cứ vào các quy định trên, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về việc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không phải nộp lệ phí môn bài cả năm.

                  Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:

                  CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN

                  Ls: Lưu Quang Phú

                  Mobile: 0903904967

                  Luật sư Lưu Quang Phú.

                  Nguyễn Trung Hiếu

                  Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

                  811 nhận xét
                  0917333769 tel: 0917333769
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn, Luật sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                     1/ Về thời hạn doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “… Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm”. Theo đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

                    2/ Về việc xuất hóa đơn trong thời gian tạm dừng kinh doanh, điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

                    “1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

                    ...

                    c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh”.

                    …

                    4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này”.

                    Như vậy, nếu doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa đơn điện tử.

                    Trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì công ty sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

                    3/ Về lệ phí môn bài: Căn cứ theo điểm c, khoản 2, điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

                    Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

                    Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                    Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                    1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                    2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                    Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                    Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                    Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                    Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

                    2 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.3

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0905206381

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    2. Thu hồi nợ
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    3. thu hồi GCN ĐKDN?
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    4. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                      Có 6 Luật sư trả lời
                    5. xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    6. Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
                      Có 4 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Doanh nghiệp

                      1. Bảo hiểm cháy nổ
                      2. Đầu tư
                      3. Đấu thầu
                      4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                      5. Hợp đồng kinh tế
                      6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                      7. Thành lập doanh nghiệp
                      8. Xuất nhập khẩu
                      9. Xử lý nợ

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019