Hỏi về Luật Không cạnh tranh dủa doanh nghiệp áp đặt lên người lao động
Em muốn hỏi luật sư, khi vào thử việc, em do không đọc kỹ, đã ký một hợp đồng bảo mật thông tin và kèm theo là một thỏa thuận không cạnh tranh. Luật bảo mật thông tin em đã rõ nhưng luật không cạnh tranh có một vài điều khoản em thấy áp đặt vô lý lên NLĐ. Cụ thể như sau: Nhân Viên bằng Thỏa Thuận này khẳng định, đảm bảo và cam kết với Công Ty rằng: Trong thời gian làm việc ở Công Ty: Nhân Viên sẽ không tìm kiếm lợi ích cho bản thân hoặc người khác (bao gồm nhưng không giới hạn ở vợ chồng, con cái, họ hàng, bạn bè, người quen) từ các cá nhân, công ty hoặc tổ chức mà Nhân Viên có liên lạc trong thời gian làm việc cho Công Ty. Bất kì lợi ích nào Nhân Viên có được từ các bên đó mà Nhân Viên liên lạc trong thời gian làm việc cho Công Ty sẽ là tài sản của Công Ty và Công Ty có quyền tùy ý quyết định việc sử dụng những lợi ích đó. Cho mục đích của Thỏa Thuận này, “lợi ích” là những ưu đãi hoặc lợi thế, bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm nhưng không giới hạn ở ưu đãi, quà tặng, các chuyến du lịch, ăn uống, dịch vụ miễn phí, dịch vụ với giá thấp hơn giá thị trường, sử dụng các thiết bị, cho vay tiền có hoặc không có lãi suất, cho vay xe hơi hoặc nhà có hay không có phí,… Khi thực hiện nhiệm vụ được giao của Công Ty, nếu nhiệm vụ đó có liên quan đến quyền lợi của công ty/tổ chức/đơn vị kinh doanh do Nhân Viên và người có liên quan (vợ/chồng, cha mẹ đẻ/cha mẹ nuôi, con đẻ/con nuôi, ông bà nội/ngoại, anh/chị/em ruột, anh/em rể, chị/em dâu, cá nhân nhận ủy quyền của Nhân Viên và người có liên quan của Nhân Viên theo quy định về “người có liên quan” của Luật Doanh Nghiệp) thành lập/tham gia góp vốn, điều hành/sáng lập, Nhân Viên phải báo cáo cho quản lý trực tiếp/lãnh đạo Công Ty và chỉ được thực hiện giao dịch với công ty/tổ chức/đơn vị kinh doanh đó nếu được lãnh đạo Công Ty cho phép bằng văn bản. Trong thời gian làm việc và trong thời hạn ba (3) năm kể từ ngày chấm dứt làm việc cho Công Ty: Nhân Viên sẽ không trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập, tiến hành, tham gia hoặc tham dự, làm việc, hoặc hỗ trợ tài chính, tư vấn hoặc cố vấn, hoặc bảo lãnh cho các nghĩa vụ cho bất kỳ doanh nghiệp, công ty hoặc tổ chức nào khác mà (i) cạnh tranh với Công Ty, hoặc (ii) tiến hành bất kỳ hoạt động nào tương tự với hoạt động mà Công Ty tiến hành, hoặc liên quan đến bất kỳ doanh nghiệp, công ty hoặc tổ chức nào khác với tư cách là người ủy quyền, chủ sở hữu, đại diện, cổ đông, nhân viên hoặc với tư cách khác. Để làm rõ, hoạt động tương tự với hoạt động của Công ty là việc thực hiện kinh doanh hoặc tiến hành các công việc để kiếm lợi từ các Sản Phẩm của Công Ty, và/hoặc sản phẩm giống và/hoặc sản phẩm có cấu trúc, nguyên tắc vận hành, hoạt động, thiết kế tương tự, có khả năng gây nhầm lẫn với Sản Phẩm, hoặc các sản phẩm được phát triển trên nền tảng từ Sản Phẩm của Công Ty. Nhân Viên sẽ không trực tiếp hoặc gián tiếp yêu cầu hoặc đề nghị bất kỳ khách hàng hoặc nhà cung cấp nào rút lại hoặc hủy bỏ bất kỳ công việc kinh doanh nào của họ trên thực tế hoặc trong tương lai với Công Ty; Nhân Viên sẽ không trực tiếp hoặc gián tiếp lôi kéo bất kỳ nhân viên nào khác của Công Ty chấm dứt làm việc cho Công Ty và/hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh riêng trong cùng lĩnh vực hoạt động của Công Ty. Để làm rõ, các nhân viên khác của Công Ty được đề cập tại đây được hiểu là bất kỳ nhân viên nào đã từng và/hoặc đang làm việc tại Công Ty. rong thời gian làm việc và sau khi chấm dứt làm việc cho Công Ty, Nhân Viên sẽ không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc cung cấp thông tin nào có thể làm tổn hại, hoặc bằng cách khác phương hại đến danh tiếng và quyền lợi của Công Ty hoặc các giám đốc, lãnh đạo hoặc nhân viên tương ứng của họ. Sau khi chấm dứt làm việc cho Công Ty, Nhân Viên sẽ không khai thác, sử dụng bất kỳ hình ảnh, thông tin, thương hiệu, danh xưng nào của Công Ty, không đưa ra bất kỳ thông tin, phát ngôn, tuyên bố nào dù là trực tiếp hay gián tiếp, gây nhầm lẫn, ngầm hiểu về việc Nhân Viên vẫn đang làm việc cho Công Ty và/hoặc đại diện Công Ty trong bất kỳ vấn đề gì với bất kỳ khách hàng, đối tác hay bất kỳ một bên thứ ba nào khác để trục lợi cá nhân, phục vụ lợi ích của bất kỳ bên thứ ba nào khác hay cho bất kỳ mục đích nào. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI VI PHẠM Nhân Viên tại đây xác nhận và đồng ý rằng, việc vi phạm các nghĩa vụ của Nhân Viên tại Thỏa Thuận này có ảnh hưởng nghiêm trọng và gây ra thiệt hại to lớn đến danh tiếng và tài chính cho Công Ty. Do vậy, trường hợp Nhân Viên vi phạm Thỏa Thuận này, ngoài việc xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm đối với Nhân Viên theo Hợp Đồng, nội quy lao động và quy định pháp luật, Công Ty có quyền thực hiện một hoặc một số chế tài sau: Yêu cầu Nhân Viên thanh toán cho Công Ty một khoản tiền 200.000.000 VNĐBằng chữ: Hai trăm triệu đồng đối với mỗi hành vi vi phạm và/hoặc chám dứt Hợp Đồng ngay lập tức mà không phải chịu bất cứ một khoản phạt hay bồi thường nào. Ngoài ra, Nhân Viên có trách nhiệm bồi thường cho Công Ty mọi thiệt hại phát sinh (nếu có) do việc chấm dứt Hợp Đồng do lỗi vi phạm của Nhân Viên; và/hoặc Bồi thường toàn bộ tổn thất, thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp mà Công Ty phải gánh chịu phát sinh từ hành vi vi phạm và thanh toán tất cả các chi phí liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hành vi vi phạm, bao gồm nhưng không giới hạn ở chi phí thuê luật sư, án phí/phí trọng tài; và/hoặc Yêu cầu Nhân Viên hoàn trả cho Công Ty (i) toàn bộ lợi nhuận thu được (dưới bất kỳ hình thức nào) từ việc vi phạm nghĩa vụ và/hoặc cam kết theo Thỏa Thuận này, và (ii) sản phẩm mà Nhân Viên hoặc bên có liên quan có được, phát triển và/hoặc tạo ra được từ Sản Phẩm và/hoặc Thông Tin Bảo Mật của Công Ty; và/hoặc Chuyển hồ sơ vi phạm của Nhân Viên cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về vi phạm pháp luật hình sự nếu xét thấy có yếu tố hình sự; và/hoặc hông báo về hành vi vi phạm đã được xác định của Nhân Viên cho bất kỳ nhà tuyển dụng, đối tác nào nào có đề nghị cung cấp thông tin về hồ sơ nhân sự liên quan đến Nhân Viên, các nhà tuyển dụng tiềm năng, hiệp hội, cộng đồng ngành nghề trong và sau khi Nhân Viên đã chấm dứt Hợp Đồng với Công Ty; và có quyền yêu cầu bên tuyển dụng mới (bên thứ ba) chấm dứt việc tuyển dụng (hợp tác) với Nhân Viên cho đến khi Nhân Viên hoàn thành các trách nhiệm với Công Ty theo đúng quy định của Thỏa Thuận này; Yêu cầu Nhân Viên ngay lập tức gỡ bỏ tất cả các thông tin, hình ảnh, sản phẩm vi phạm quy định tại Thỏa Thuận này trên tất cả các chợ/kho ứng dụng, nền tảng, nơi lưu trữ, đăng tải các thông tin, hình ảnh, sản phẩm đó (bao gồm nhưng không giới hạn ở Apple Store, Google Play,…). Trường hợp Nhân Viên và/hoặc bên thứ ba sở hữu các thông tin, hình ảnh, sản phẩm phát sinh từ hành vi vi phạm của Nhân Viên nêu trên không tiến hành gỡ bỏ thì Công Ty có quyền làm việc với các chủ sở hữu các chợ/kho ứng dụng, nền tảng, nơi lưu trữ, đăng tải các thông tin, hình ảnh, sản phẩm đó để gỡ bỏ các thông tin, hình ảnh, sản phẩm vi phạm đó. Em muốn hỏi rằng, nếu cụ thể sau này em nghỉ làm ở đây và tham gia thành lập công ty (nếu có) hoặc làm các sản phẩm liên quan để mang lại lợi ích cho bản thân (không có sự giúp đỡ của công ty) hoàn toàn tự vào năng lực và công sức của một mình em thì em có bị vi phạm và thỏa thuận này có thực sự được pháp luật chấp nhận không. Em thấy nó đã làm trái quyền tự do lựa chọn ngành nghề và nơi làm việc của người lao động. Em xin cảm ơn luật sư, em mong được giải đáp ạ
3 Luật sư trả lời
Chào bạn Việt Hưng,
Liên quan đến vấn đề bạn đang hỏi, bạn có thể tham khảo án lệ số: 69/2023/AL về tình huống tương tự mà bạn đang quan tâm.
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/an-le/54167/an-le-so-69-2023-al-ve-tham-quyen-cua-trong-tai-thuong-mai-trong-viec-giai-quyet-tranh-chap-thoa-thuan-bao-mat-thong-tin-va-khong-canh-tranh
Vì vậy khi ký hết NDA thì bạn lưu ý về nội dung thỏa thuận để tránh vi phạm sau này.
Trong trường hợp bạn cần tư vấn cụ thể và chi tiết hơn bạn có thể liên hệ tôi.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
Luật sư Phạm Lê Chí Thành.
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Theo luật sư hiểu việc ký thoả thuận này mục đích tránh các thiệt hai phát sinh khi người lao động lợi dụng hình ảnh, sản phẩm,... của công ty để xây dựng thương hiệu riêng của cá nhân để tạo thu nhập riêng;
Tuy vậy việc này phía phải chứng minh được sự liên quan trực tiếp nếu người lao động có sử dụng hay vi phạm thoả thuận dẫn đến công ty mất / giảm thu nhập với số liệu cụ thể, mà việc này thì khó thực hiện được vì nguồn lực làm việc này ra rất lớn.
Ngoài ra nếu người lao động mở doanh nghiệp cùng ngành nghề mà pháp luật không cấm nhưng khách địa bàn thì phía công ty cũng không có quyền can thiệp.
Chủ yêu khi bạn muốn lựa chọn ngành nghề để phát triển cũng cân nhắc một chút để tránh việc bị kiện về ăn cắp thương hiệu, ý tưởng.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Pháp luật
hiện nay cho phép người lao động được thỏa thuận với người sử dụng lao động về
việc bảo mật thông tin và bí mật kinh doanh thông qua hợp đồng lao động tại Điều
21 BLLĐ 2019 (hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH). Trong hợp đồng
lao động, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về thời gian bảo mật, phương
thức bảo mật, quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm giữa các bên. Ngoài ra có
thể xử dụng nội quy lao động như một phương thức ngăn ngừa việc thông tin, bí mật
bị tiết lộ, biện pháp trừng phạt đối với hành vi vi phạm sẽ là bị sa thải.
Tuy vậy, pháp luật vẫn chưa có quy định trực tiếp, cụ thể về việc công nhận hiệu lực của thỏa thuận không cạnh tranh. Bởi việc quy định không được làm cho doanh nghiệp đối thủ, không được làm ở vị trí tương đương với công việc tương tự ở những công ty cạnh tranh trực tiếp vẫn bị mâu thuẫn hiện nay vì nó được cho là hạn chế quyền tự do lao động theo Hiến pháp 2013 và pháp luật lao động. Nghĩa là, hiện nay chỉ mới cho phép bảo mật thông tin trong một thời hạn theo thỏa thuận (kể cả khi đã chấm dứt hợp đồng lao động), thỏa thuận nội dung phương thức bảo mật thông tin chứ không có từ ngữ chỉ rõ cho phép “thỏa thuận không cạnh tranh”. Về thực tế, việc công nhận thỏa thuận không cạnh tranh là tùy theo quyết định của Tòa án. Có vụ việc, hai bên đưa ra VIAC để giải quyết và công nhận thỏa thuận không cạnh tranh, sau đó khi đưa ra Tòa xét xử thì Tòa cũng đồng tính với phán quyết của VIAC. Nhưng cũng có vụ việc, Tòa lại cho rằng đó là hành vi xâm phạm tới quyền tự do làm việc nên đã bác bỏ. Trong khi đó, Tòa án nhân dân tối cao vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này để các tòa án có cơ sở giải quyết các vụ việc tương tự.
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
2. Khi người lao động làm việc có liên quan
trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật
thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động
về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền
lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.”
“Điều
4. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên
quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp
luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội
dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng
văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí
mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm
thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động
có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự,
thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động
có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo
trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động
có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của
pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước”
Mọi
vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ
qua những phương thức sau:
Liên
hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917
333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu -
Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây
Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


