Giải đáp về tranh chấp đất đai khi tách thửa
Chào luật sư. Tôi xin có câu hỏi như sau: Ba mẹ tôi có sổ đỏ đất được cấp năm 2018. Nay muốn tặng cho lại cho vợ chồng tôi 200m2 đất. Lô đất nằm giáp ranh với nhà chị ruột ( ba mẹ cho nhưng đã tách ra sổ riêng) và nhà ba mẹ tôi. Nay vợ chồng tôi làm thủ tục tách thửa đất thì trên địa chính có xuống đo đạc và cắm mốc lại. Phần đất cho vợ chồng tôi không giáp ranh với bên bác ( chưa có sổ đỏ) nhưng phần phía sau thuộc đất của ba mẹ thì giáp ranh bên bác. Phía địa chính cắm mốc lại theo sổ đỏ thì bên bác ko chịu (do đất không có rào chắn nên bác xây toilet lấn qua phần đất bên ba mẹ tôi) và tranh chấp phần đất đó. Trên huyện trả hồ sơ ko cho tách thửa của ba mẹ tôi vì lí do bác tranh chấp Tôi nhờ luật sư giải đáp dùm tôi. Vì sao ba mẹ tôi có sổ đỏ rồi vẫn bị bác tranh chấp ( trước đó chị muốn tách thửa bác cũng tranh chấp , phải nhượng bộ một ít đất phần giáp ranh giữa chị với bác, bác mới đồng ý ko tranh chấp). Tôi có nên khởi kiện để yêu cầu bác trả lại hiện trạng ban đầu theo diện tích trong sổ đỏ không? Vì bác tranh chấp đã lâu chúng tôi ko tách thửa được. Và còn em chúng tôi muốn tách thửa, chẳng lẽ bác tranh chấp lại cũng ko làm đc. Mong luật sư trả lời giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
4 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 có
quy định như sau:
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1.
Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh
giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30
năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không
được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là
kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì
ranh giới chung.
2.
Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ
ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người
sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc
quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây
vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Theo
quy định này thì việc xác định ranh giới giữa gia đình bạn và gia đình bác bạn
đã được xác định theo thỏa thuận của hai bên, hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày thì cán bộ địa chính
đã xác định lại ranh giới giữa hai nhà và thống nhất ranh giới của hai nhà
nhưng bác bạn lại không đồng ý.
Vậy
nên, tại Điều 203 Luật đất đai số
45/2013/QH13 của Quốc hội có quy định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất như sau:
Đều 203 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh
chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì
được giải quyết như sau:
1.
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
3.
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu
nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một
bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4.
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra
quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực
thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các
bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như
vậy, Đối với tranh chấp đất đai của bạn và gia đình bác bạn thì bạn có thể
khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu
một bên hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Ngoài
ra, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai còn quy định tại Điều 88,89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai:
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a)
Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ,
tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng
đất và hiện trạng sử dụng đất;
b)
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối
với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một
số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và
quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c)
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc
hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải
không thành.
2.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các
nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa
giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh,
tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã
được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên
bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt
tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban
nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh
chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong
biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc
họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập
biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
4.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất,
chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật
Đất đai.
Trường
hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong
các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Trường
hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong
các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Theo
đó, tại Điều 89 có quy định như sau:
Điều 89. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
1.
Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu
giải quyết.
3.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa
các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ
giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a)
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b)
Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên
tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp
đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá
trình giải quyết tranh chấp;
c)
Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất
tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết
tranh chấp;
d)
Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết
định công nhận hòa giải thành.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các
tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, nếu hai bên đã thực hiện việc hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã mà không thành thì có thể làm đơn yêu cầu Chủ tịch UBND huyện giải quyết, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu thì có thể gửi đơn đến chủ tịch UBND cấp tỉnh.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư. Luật sư có ý kiến giải đáp cho bạn như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn cho rằng ông bác xây toilet lấn chiếm một phần quyền sử dụng đất của ba mẹ bạn nhưng lại có đơn tranh chấp với ba mẹ bạn khiến ba mẹ bạn không thể thực hiện thủ tục tách thửa.
Do đó, trường hợp gia đình bạn không thương lượng được thì gia đình bạn nên chủ động khởi kiện bác ấy về hành vi lấn chiếm quyền sử dụng đất của gia đình bạn căn cứ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ba mẹ bạn được cấp. Hơn nữa, khi ba mẹ bạn khởi kiện thì mới có cớ để đàm phán, thương lượng với ông bác mà bạn đề cập.
Khi có kết quả giải quyết tránh chấp quyền sử dụng đất của Toà án có hiệu lực pháp luật thì mới có cơ sở để thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
Trên đây là giải đáp của Luật sư. Nếu bạn còn thắc mắc thì có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ cụ thể hơn khi bạn cung cấp thêm hồ sơ tài liệu, chứng cứ.
Thân chào bạn!
Luật sư VÕ THANH KHƯƠNG
Số điện thoại: 090 520 63 81
Email: luatsulogic@gmail.com
CÔNG TY LUẬT TNHH LOGIC & CỘNG SỰ
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà Packsimex, số 52 Đông Du, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Luật sư VÕ THANH KHƯƠNG.
Chào bạn!
Hiện trạng gia đình bạn có ông bác tham lam nên mỗi lần tách thửa ông lấn tới chút. Bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện tại tòa án yêu cầu ông bác trả lại hiện trạng ban đầu theo sổ đã được cấp. Trên cơ sở diện tích đã được nhà nước công nhận và cắm mốc cụ thể vì dù sao nhà bạn có sổ đỏ nên có diện tích hợp pháp còn ông bác thì chưa nên bên bạn có giá trị hơn nhà bác bạn. Chúc bạn thành công.
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
Chào chị
Trước tiên chị nên tạm dừng các thủ tục tặng cho, tách thửa. Nhờ ba, mẹ đứng tên giải quyết tranh chấp đất đai (có thể đi trực tiếp hoặc ủy quyền cho luật sư tham gia). Thông qua đơn yêu cầu hòa giải tại địa phương, hoặc nộp đơn khởi kiện ra tòa án. Để cơ quan có thẩm quyền tiến hành đo đạt xác định ranh giới và thu hồi phần đất bị lấn chiếm, sau đó gia đình có thể tiếp tục tặng cho, tách thửa.
Để được tư vấn cụ thể hơn, anh/chị gọi cho Ls Tòng theo SĐT sau đây nhé: 0923 223 756.
Luật sư Nguyễn Văn Tòng.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


