
Đỗ Thị Hằng
Tổng cộng: 93
-
Phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương
Luật sư cho em hỏi cô em năm nay 60 tuổi có 3 người con, hai gái một trai. Cô em muốn làm đơn ly hôn đơn phương, hai vợ chồng cô chú có tài sản chung là một ngôi nhà và số tiền mặt 200 triệu. Ngôi nhà...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương
Chào bạn Liên,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư trả lời bạn như sau:
Theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 (Điều 59) có quy định:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Ngoài ra, việc xác định là tài sản chung theo Điều 33 có quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Trường hợp này cô bạn cần chứng minh khi ra tòa rằng số tiền mặt của cô bạn là được tặng cho riêng hoặc chứng minh công sức đóng góp để tạo ra tài sản là của cô bạn.
Về phần ngôi nhà, việc tạo dựng tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ hình thành tài sản chung, cô bạn không thể có quyền định đoạt ngôi nhà một mình. Bạn cần khuyên cô bạn nên thỏa thuận được với chồng về cho các con ngôi nhà. Nếu không, Tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên và phân chia tài sản sau hôn nhân.
Bạn vui lòng liên hệ lại iLAW để cung cấp thêm thông tin và nhận được tư vấn chính xác.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Li hôn và đòi trợ cấp hàng tháng cho con
Em sn91, chồg e sn85, kết hôn đc 1 năm có 1 bé gái 5 thág nhưg mới đăg ký kết hôn đc 3 tháng, nay e muốn ly hôn do chồg ngoại tình, nhưng trước khi ly hôn e muốn làm vi bằng để chứng thực việc chồng ngoại...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Li hôn và đòi trợ cấp hàng tháng cho con
Chào bạn Hồng,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Đối với việc lập vi bằng:
Thừa phát lại lập vi bằng khi đương sự yêu cầu, trừ trường hợp vi phạm về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm. Như vậy, thừa phát lại có thể lập vi bằng ghi nhận một cách khách quan rằng có mối quan hệ và các sự việc xung quanh chồng bạn. Việc đánh giá, xem xét nội dung vi bằng trên sẽ do tòa án thực hiện.
Đối với việc ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn của quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như thông tin bạn đã cung được gia cấp con bạn đang dưới 36 tháng tuổi và sẽ được cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao các con cho ai nuôi:
Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Như vậy, để giành được quyền nuôi con bạn cần chứng minh mình có đủ khả năng nuôi con theo các căn cứ vào những yếu tố sau:
Chứng minh về kinh tế : Tòa án sẽ xem xét đến mức thu nhập bình quân một tháng của cha, mẹ. Mức độ ổn định của nghề nghiệp, nếu như cha hoặc mẹ có mức thu nhập rất tốt nhưng nguồn thu nhập đó lại được tạo ra từ công việc bất hợp pháp, hoặc nghề nghiệp có rủi ro kinh tế cao thì Tòa án cũng chưa chắc công nhận quyền nuôi con cho người đó.
Chứng minh về nhân phẩm, đạo đức:
Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội.
Chứng minh thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con : Việc xem xét đến thời gian của cha, mẹ có đủ để dành cho con không cũng là một yếu tố quan trọng. Cha, mẹ có đủ thời gian để chăm sóc con thì con mới cảm nhận được sự yêu thương, chở che từ cha mẹ. Đó cũng là yếu tố chứng minh tình cảm của cha mẹ dành cho con.
Phương án tốt nhất cho bạn là thỏa thuận với chồng về việc nuôi con, cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, việc thăm con là quyền của chồng bạn. Nếu không chứng minh được việc thăm con là có nguy hại và ảnh hưởng về mặt tình thần và thể chất của con thì bạn không thể ngăn cản được.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Tăng lương cho nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
Xin chảo Luật sư. Em là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp tại bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng (bệnh viện công). Vào ngày 01/03/2017 em có ký hợp đồng có thời hạn 1 năm. Bằng đại học....
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Tăng lương cho nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
Chào bạn Hương,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tớ iLAW.
Bạn đã dẫn chiếu đúng văn bản tham chiếu về việc nâng bậc lương thường xuyên. Vấn đề của bạn cần phải làm rõ thêm một số khía cạnh:
- Quy chế lương thưởng của đơn vị bạn,
- Hợp đồng lao động giữa bạn và bệnh viên.
Nếu hai văn bản trên không có văn bản nào quy định loại trừ thời gian 1 năm trước đây của bạn đồng nghĩa đơn vị bạn phải tuân thủ đúng thông tư 08/2013.
Theo đó, việc không công nhận 1 năm làm việc liên tục của bạn có thể vi phạm quy định trong thông tư. Trường hợp này bạn cần làm rõ với phòng tổ chức lao động tại đơn vị. Nếu không được bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan (trường hợp này là giám đốc bệnh viện). Nếu không được thỏa đáng bạn có thể gửi đơn khiếu nại cấp cao hơn.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội
Thưa luật sư tôi muốn kết hôn với sĩ quan quân đội nhưng lí lịch gia đình tôi có bố của bà nội tôi từng theo ngụy bên ngoại tôi có người tham gia chiến tranh và hi sinh . Vậy tôi liệu có được...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội
Chào bạn Nhung,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Vấn đề của bạn luật sư tư vấn như sau.
Để kết hôn với người làm trong Quân đội thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện của Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
- Đối với việc kết hôn với sỹ quan quân đội thì sẽ do nội bộ ngành của quân đội quy định. Người kết hôn với người làm trong quân đội sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời. Nếu thuộc các trường hợp sau sẽ không được kết hôn:
+ Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền;
+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...;
+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
+ Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch).
Như vậy, nếu muốn kết hôn với người làm trong quân đội hai bên Nam Nữ sẽ phải đáp ứng điều kiện hôn nhân quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 và tuân thủ quy định riêng của ngành.
Trường hợp bố của bà nội làm việc cho chính quyền ngụy có thể không xét đến trong phạm vi 3 đời. Bạn có thể kết hôn với sỹ quan quân đội mà không vi phạm quy định riêng của ngành.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Trách nhiệm thuộc về ai?
Thưa luật sư. Tôi xin trình bày nội dung cụ thể như sau: (A= Trưởng phòng, B= Nhân viên 1(Tôi), C= Thủ Quỹ, D= nhân viên 2 ) - Tại thời điểm ngày 6/2/2013 B từ huyện về tỉnh công tác. Khi xuống đến Kon Tum thì...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Trách nhiệm thuộc về ai?
Chào bạn Cảnh,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư tư vấn cho bạn như sau.
Bộ luât tố tụng hình sự năm 2015 có các nội dung quy định về chứng cứ như sau:
Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;..
Lời khai của bị can bị cáo không phải là chứng cứ duy nhất để buộc tội. Bạn có thể yêu cầu cơ quan điều tra xác minh kiểm chứng lời khai của bị cáo A. Sự thật khách quan sẽ được làm rõ bằng các nghiệp vụ của cơ quan điều tra, bạn có thể yên tâm điều đó.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Tôi và chồng đã ly hôn xong. Nhưng tôi chưa tách hộ khẩu, chồng tôi không cho tôi cầm hộ khẩu đi tách. Vậy tôi tách mà không cần bản gốc đó được không?
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Chào bạn Hân,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW,
Luật sư trả lời bạn như sau:
Tại điểm 5 mục II Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/07/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú cũng quy định rõ “Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật”.
Như vậy, với quy định nêu trên thì việc người chồng cũ của bạn cố tình không đưa cho bạn sổ hộ khẩu gia đình để bạn thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan là trái pháp luật. Nếu bạn đã yêu cầu mà anh ấy vẫn không giao sổ hộ khẩu cho bạn nhằm gây khó khăn, cản trở bạn thực hiện việc tách sổ hộ khẩu thì bạn có thể đề nghị cán bộ công an phường (cảnh sát khu vực phụ trách khu dân cư nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú) giải thích cho anh ấy hiểu về quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý và sử dụng sổ hộ khẩu của các thành viên trong gia đình.
Sau khi đã được cảnh sát khu vực giải thích mà anh ấy vẫn không giao sổ hộ khẩu cho bạn thì bạn có thể đề nghị cảnh sát khu vực có biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc anh ấy phải giao lại sổ hộ khẩu cho bạn.
Về thủ tục tách sổ hộ khẩu, Điều 27 Luật Cư trú quy định khi cá nhân có nhu cầu và thỏa mãn các điều kiện của pháp luật về cư trú thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tách sổ hộ khẩu. Hồ sơ đề nghị tách sổ hộ khẩu gồm: sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, để thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu, bạn cần nộp hồ sơ tại bộ phận giải quyết thủ tục hành chính của Công an quận nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hiện nay.
Nếu anh ấy không ký vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu do là chủ hộ bạn có thể đính kèm đơn ly hôn để nộp hồ sơ tách khẩu.
Cần thêm thông tin, bạn vui lòng liên hệ lại iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng
-
Mở salon xe oto đã qua sử dụng
Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong được luật sư giải đáp ạ. Hiện tại Tôi muốn mở salon xe oto đã qua sử dụng. Vậy cần những thủ tục và giấy tờ đăng ký như thế nào. Xin luật sư giúp đỡ....
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Mở salon xe oto đã qua sử dụng
Chào bạn Linh,
Cảm ơn bạn đã gửi thư quan tâm tới iLAW,
Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp của bạn là mở salon ô tô đã qua sử dụng, do vậy đây không phải là loại hàng hóa và loại hình theo Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Bạn cần phải đăng ký hộ kinh doanh hoặc đăng ký mở công ty theo Luật doanh nghiệp.
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP Của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
\" Điều 50. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Điều 51. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
Điều 52. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 56 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau năm ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh.
Điều 53. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều 54. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh\"
Trên đây là tư vấn của Luật sư, nếu có vấn đề gì chưa rõ, bạn có thể liên hệ lại iLAW,
Trân trọng
Luật sư Đỗ Thị Hằng
-
Có phạm tội cướp tài sản hay không?
Tôi bị mất trộm một chiếc xe máy way alpha. Tôi có báo công an và công an đã tìm được xe, nhưng xe không nằm trong tay người trộm cắp xe của tôi mà từ một người khác, người này đi cướp xe của người...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Có phạm tội cướp tài sản hay không?
Chào bạn Hương Lan,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
Chiếc xe máy của bạn trong trường hợp trên được coi là vật chứng trong vụ án hình sự
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Điều 89 BLTTHS.
Do là vật chứng trong vụ án, thì không phải sau khi cơ quan có thẩm quyền thu giữ được chiếc xe đó là sẽ được trả lại ngay cho chủ sở hữu, quản lý chiếc xe đó. Mà cần xét đến các yếu tố khác nhau, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án và thi hành án thì mới có thể trả lại cho chủ sở hữu.
Theo Điều 106. BLTTHS quy định:
Thẩm quyền xử lý vật chứng:
Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.\\
Người xử lý vật chứng có quyền?
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có tranh chấp quyền sở hữu thì giải quyết như sau:
Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Nếu xe máy của bạn đã được giữ quá lâu sau khi tìm thấy, thì có thể là việc giữ đó đang phục vụ cho quá trình điều tra, giải quyết vụ án, hoặc nếu cảm thấy cơ quan công an giữ quá lâu thì bạn có thể viết đơn đề nghị nhận lại tài sản bị mất cắp và nộp lên cơ quan công an đang tạm giữ chiếc xe đó để được xem xét giải quyết.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Chế độ sau khi về hưu
Xin chào quý Ban Luật sư!!! Trước hết, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và an vui tới quý Ban!!! Tôi là giáo viên, tôi đủ tuổi về hưu (55 năm) vào năm 2019. Khi về hưu, tôi tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH)...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Chế độ sau khi về hưu
Chào bạn Minh Châu,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới iLAW.
Luật sư trả lời thắc mắc của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp đã đủ tuổi về hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu quy định:
\"1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.\"
Như vậy, đến năm 2019 nếu bạn đã đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Về phương thức đóng, theo điểm e khoản 1 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định phương thức đóng trường hợp của bạn như sau:
\"Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.\"
Theo quy định trên thì bạn được đóng một lần cho những năm còn thiếu, mức đóng được tính theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH như sau:
Đóng một lần để đủ điều kiện lấy lương hưu, mức đóng, cách tính lương hưu hàng tháng
Trong đó:
- T2: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Ví dụ: Bà Q tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bà Q có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng, tháng 10/2017 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng bà Q lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm tháng 10/2017. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 3 năm 9 tháng (45 tháng) còn thiếu của bà Q sẽ là:
Đóng một lần để đủ điều kiện lấy lương hưu, mức đóng, cách tính lương hưu hàng tháng = 36.091.122 đồng
II. Cách tính lương hưu hàng tháng:
Theo Điều 3 Nghị định 143/2015/NĐ-CP thì mức lương hưu hàng tháng được quy định như sau:
\"1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm nghỉ hưu: Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
2018 :16 năm
2019: 17 năm
2020: 18 năm
2021: 19 năm
2022 trở đi: 20 năm
Mức bình quân thu nhập tháng được tính theo Điều 4 của Nghị định này như sau:
\"1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% : Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%
Trong đó:
- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).
4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố.\"
Luật sư chỉ có thể đưa công thức tính lương hưu cho bạn như trên. Con số cụ thể bạn cần cung cấp đầy đủ để áp dụng công thức tính ra.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng
-
Lương hưu
Ba tôi đã về hưu được 5 tháng. Ngay ban đầu, bên bảo hiểm xã hội đã đưa ra 2 lựa chọn. 1 là nhận tiền hưu 1 lần 300 triệu. 2 là nhận theo tháng, mỗi tháng 3triệu đến khi qua đời. Và ba tôi đã...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Lương hưu
Chào bạn Ngân,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW. Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
\"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế“.
Như vậy, theo Luật sư đang hiểu là Ba của bạn đang hưởng theo cơ chế lương hưu. Việc nhận một lần chỉ đáp ứng các trường hợp trên. Bạn có thể tới phòng Lao động thương binh xã hội để yêu cầu lại.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.