
Đỗ Thị Hằng
Tổng cộng: 93
-
Hợp đồng mua bán sản phẩm
Kính thưa các luật sư. Tôi muốn hỏi về lĩnh cực sau: Vừa rồi Tôi có ký một hợp đồng mua một gói trở thành thành viên 10 năm của một câu lạc bộ du lịch phối hợp với nứớc ngoài Resort Vacation...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Hợp đồng mua bán sản phẩm
Chào bạn Khoa,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ các thông tin đưa ra thì chưa có đủ cơ sở bạn có được chấm dứt hợp đồng trước hạn mà không phải bồi thường hoặc chịu trách nhiệm dân sự khác không. Theo đó, bạn cần cung cấp thêm các thông tin liên quan tới luật áp dụng của hợp đồng, nếu là luật Việt Nam thì mới dẫn chiếu các điều khoản điều chỉnh. (Trừ một số trường hợp bắt buộc áp dụng luật Việt Nam).
Bạn cần cung cấp nội dung chi tiết hợp đồng để luật sư giúp bạn rà soát và bảo vệ quyền lợi cho bạn.
Trân trọng,Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Hỏi về nghĩa vụ quân sự
Hiện nay e 22tuoi trước đó hktt tại q1 sau đó chuyển hộ khậu về bình dương. Luc trước e có đăng ký nvqs tại q1 v không biết sau khi chuyển hktt từ q1 về bình dương thì e sẽ đi nvqs ở binh dương hay là q1. Cám...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Hỏi về nghĩa vụ quân sự
Chào bạn Tiến,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:
\"Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\"
Căn cứ Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
* Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi
– Hồ sơ
+ Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
+ Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).
– Trình tự thực hiện: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;
+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.
* Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến
– Hồ sơ
+ Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
+ Phiếu quân nhân dự bị.
– Trình tự thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.
+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.
+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Bạn có nghĩa vụ đăng ký lại nơi thực hiện nghĩa vụ quân sự chuyển đến theo thủ tục và hồ sơ nêu trên tại Bình Dương.
Nếu bạn cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ lại với iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Hưởng trợ cấp
Chào luật sư Em có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn Bác e năm nay 70 tuổi độc thân tách hộ riêng mọi năm vẫn hưởng chế độ của nhà nước nhưng năm nay bị cắt Lý do sống cùng bố mẹ già 90 tuổi...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Hưởng trợ cấp
Chào bạn Hoa,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho iLAW.
Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 10 năm 2003 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội có nêu: Đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng là người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Như vậy, những người là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên và thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Mức trợ cấp:
-Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định thì mức hưởng trợ cấp của người cao tuổi hàng tháng là 270.000 đồng.
-Căn cứ Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định:
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
….
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp
- Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
- Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Như vậy, nếu bác bạn thuộc các trường hợp trên thì có thể nộp đơn yêu cầu được hưởng trợ cấp lại. Trường hợp thỏa mãn các yêu cầu đó mà không được hưởng, bạn có thể tư vấn cho bác bạn khiếu nại tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trên đây là tư vấn của luật sư, nếu bạn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Cách tính Bảo hiểm xã hội một lần
quá trình đóng bhxh của em như thế này thì khi nhận trợ cẩp bhxh 1 lần sẽ đựợc bao nhiêu tiền . từ 11/2014 đến 12/2015 mức lương đóng bhxh là 4.000.000 vnd... từ 01/2016 đến 12/2016 mức lương đóng...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Cách tính BHXH 1 lần
Chào bạn Huy,
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tới iLAW.
Vấn đề của bạn, luật sư tư vấn như sau:
Theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
''1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.\"
Và tại khoản 2, 3 quy định:
\"2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\"
Tại Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.
Cụ thể là:
“2. mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.”
Ngoài ra: nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 1 tháng đến 6 tháng tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn 1 năm.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần sẽ là: 25,800,806 VND
Bạn cần thông tin, vui lòng liên lạc lại với iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Xe máy uống rượu đi sai đâm vào xe khách bị chết
chào luật sư ! em có câu hỏi muốn được tư vấn ạ . Thưa luật sư ! Cậu của em lái xe khách , quá trình lái xe chấp hành đúng luật giao thông nhưng có người đàn ông đã uống bia , rẽ quay đầu qua làn...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Xe máy uống rượu đi sai đâm vào xe khách bị chết
Chào bạn Tú,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Ilaw.
Việc cậu bạn có hành vi đâm xe vào người điều khiển xe máy trong tình trạng say rượu, luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề bên nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Căn cứ khoản 1 điều 9 Luật giao thông đường bộ năm 2008: “Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ”.
- Căn cứ khoản 2 điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008: “Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải”.
Như vậy do người đi xe gắn máy ngược chiều trên vượt xe khi có xe của cậu bạn đang đi ngược chiều là vi phạm khoản 2 điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008; xuất phát từ hành vi đó mà khiến xe gắn máy đi không đúng làn đường quy định, lấn sang bên phía đường đi mà cậu bạn đang đi vi phạm khoản 1 điều 9 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Đây là hành vi trái pháp luật.
- Căn cứ khoản 1 điều 604 Bộ luật dân sự: “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Từ phân tích nêu trên hành vi của người điều khiển xe gắn máy là hành vi có lỗi và trái pháp luật khi tham gia giao thông và cũng chính từ hành vi đó gây nên hậu quả làm cho người đó bị chết. Vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005 người điều khiển xe gắn máy là người phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cậu bạn theo quy định của pháp luật nếu có thiệt hại cho cậu bạn xảy ra.
Thứ hai, về vấn đề trách nhiệm phải chịu thêm.
- Căn cứ khoản 8 điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008: “8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. “
- Căn cứ Bộ luật hình sự: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.
Trường hợp này, nếu cậu bạn chứng minh cậu bạn không có lỗi trong tham gia điều khiển phương tiện giao thông, thì cậu bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự hay dân sự liên quan.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng
-
Bị giang hồ đòi nợ
Năm 2013 e có mượn người ta số tiền 70 triệu, 1 triệu 50 ngàn 1 tháng, đóng lời tới năm 2016 hết khả năng trả, khuất nợ đến nay, người ta đòi gần 200 triệu, mướn giang hồ đòi nợ tới nhà hâm...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Bị giang hồ đòi nợ
Chào bạn Yến,
Cảm ơn bạn đã gửi thư tới iLAW.
Vấn đề của bạn, luật sư trả lời như sau:
Các hành vi của bên cho vay bạn mô tả có thể cấu thành các tội phạm:
Tội cho vay nặng lãi (Điều 163 - BLHS)
Điều 163 Bộ luật hình sự có quy định về Tội cho vay nặng lãi như sau:
\"1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\"
Như vậy, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây:
- Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên.
Theo quy định của khoản 1 Điều 476 Bộ Luật Dân sự về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nếu lãi suất cho vay gấp 10 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi.
- Thứ hai: Có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
Hành vi đánh, bắt cóc thì có thể phạm các tội:
Cố ý gây thương tích (Điều 134 -BLHS).
Bạn có thể liên hệ với cơ quan công an để tố giác hành vi phạm tội đồng thời chấm dứt các hành vi này trong tương lai.
Bạn cần cung cấp chi tiết thêm các tình tiết để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Làm tài khoản ngân hàng cho con chưa đủ 18 tuổi
Xin chao .toi muon hoi 1vai thac mac .: toi co 1so tien muon lam cho con toi 1tai khoang rieng de den nam con toi du 18tuoi thi nhan duoc co duoc khong ,thu tuc nhu the nao
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Làm tài khoản ngân hàng cho con chưa đủ 18 tuổi
Chào bạn Thắng,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Ilaw.
Luật sư tư vấn như sau:
Hiện nay, các ngân hàng đều có các sản phẩm hỗ trợ khách hàng mở các loại tài khoản với các mục đích khác nhau. Bạn có thể mở tài khoản tiết kiệm cho con hoặc tài khoản thanh toán cho con và bạn với tư cách là người giám hộ.
Theo quy định tại Thông tư 32/2016/TT-NHNN, bạn chỉ cần mang giấy khai sinh của con, chứng minh nhân dân của bạn ra ngân hàng yêu cầu là có thể mở được tài khoản tiết kiệm cho con bạn.
Nếu còn thắc mắc nào khác, bạn vui lòng liên hệ lại ilaw.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng
-
Nghỉ ngang và sổ BHXH
Tôi xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này với. Tôi có ki hợp đồng lao động 1 năm.Nhưng nay tôi nghỉ ngang thi tôi có được tra lại sổ bhxh không.Va co vấn đề liên quan gì...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Nghỉ ngang và sổ BHXH
Chào bạn Phương,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư xin trả lời bạn như sau:
Việc bạn muốn nghỉ việc là thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn của người lao động. Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 37 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Còn nếu như chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Công ty có nghĩa vụ trả lại sổ bảo hiểm cho bạn. Nếu bạn chấm dứt đúng luật như trên, bạn không phải bồi thường chi phí gì cho công ty.
Nếu cần thêm tư vấn, bạn liên lạc với iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Bảo vệ quyền lợi của người thứ 3
Xin chào Luật sư! Chúng e quen nhau và đã có con. Sau khi e biết mình có con thì mới biết a ta đang có vợ và 2 con (con nhỏ 6 tuổi) hiện 2 đang li thân. Vì 2 lí do sau chúng e muốn bảo vệ và giữ lại con của...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Bảo vệ quyền lợi của người thứ 3
Chào bạn Thanh Thanh,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới iLAW.
Luật sư rất thấu hiểu và thông cảm hoàn cảnh của bạn, tuy nhiên hành động của bạn và người kia đã cấu thành vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Về việc người kia có vợ chưa ly hôn nhưng lại chung sống và có con với bạn, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Do đó,người kia và bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì thế, bạn có thể gặp nguy cơ vợ người kia gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của bạn và người đó.
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
\"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Vấn đề khai sinh cho con, bạn không nên lo lắng do hiện nay pháp luật đã có văn bản ghi nhận các trường hợp này.
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP :
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
Thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, để có thể nhận cha cho con thì theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014, bạn phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.
-
Bị điện thoại quấy rầy
Xin cho hỏi: Mình mua điện thoại mới được chủ cửa hàng điện thoại tặng sim khuyến mãi làm quà. Về chưa sử dụng thì nhận được thông báo đến hạn nộp tiền cho hợp đồng gì đó mà mình không...
Luật sư Đỗ Thị Hằng đã trả lời
Bị điện thoại quấy rầy
Chào bạn Hạo,
Cảm ơn bạn đã gửi thư tới iLAW.
Bạn cần gọi điện lên tổng đài nhà mạng và chặn các số làm phiền mình. Còn nếu có những hành vi đe dọa, gây rối bạn có thể báo cơ quan công an để yêu cầu chấm dứt hành vi.
Để được tư vấn kỹ hơn, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin cho iLAW.
Trân trọng,
Luật sư Đỗ Thị Hằng.