
Dương Hoài Vân
Tổng cộng: 2038
-
Ly hôn đơn phương và Quyền nuôi con sau ly hôn
Em và chồng em cưới nhau đã được 2 năm, có đăng ký kết hôn, và có 1con chung 25tháng tuổi. Từ ngày cưới đến nay, chồng em không lo làm ăn, suốt ngày rượu chè, không quan tâm lo lắng gì cho vợ con, uống...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Ly hôn đơn phương và Quyền nuôi con sau ly hôn
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày thì tôi xin tư vấn như sau:
Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương mà không phụ thuộc vào chuyện chịu hành hạ đánh đập và bỏ về nhà mẹ đẻ
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về nguyên tắc bạn có quyền nuôi con vì con bạn dưới 36 tháng tuổi, tuy nhiên nếu xét về điều kiện chăm sóc
đứa trẻ thì bạn có ưu thế hơn về Luật và các điều kiện khác sẽ do Hội đồng Xét xử xem xét. Nhưng tôi tin với kinh nghiệm đã từng làm các vụ án thì bạn sẽ là người nuôi con
Trân trọng
Luật sư Dương Hoài Vân
-
Người ngồi ghế sau có bắt buộc thắt dây an toàn?
1. Xe của tôi mua cách đây đã lâu và thời điểm gần đây nhất đăng kiểm thì chưa có luật người ngồi ghế sau phải thắt dây an toàn khi tham gia giao thông. Nên tôi đã bỏ bộ dây an toàn cho người ngôi...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Người ngồi ghế sau có bắt buộc thắt dây an toàn?
Chào bạn!
Theo quy định tại Nghị định 46 Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
Theo như bạn thông tin thì CSGT chỉ được xử phạt theo Điều 16 của Nghị định này, không thể phạt theo quy định về thay đổi thiết kế nhà sản xuất nhé bạn! Bạn nếu bị phạt thì có quyền làm đơn khiếu nại CSGT theo luật KHiếu nại tố cáo
Trân trọng!
Ls Dương Hoài Vân - GĐ Công ty luật V&HMLaw
-
Con riêng của vợ
Cho cháu hỏi là cháu lấy vợ đã có 1 con riêng. Cháu có phải làm thủ tục nhận bé làm con nuôi không ạ. Hay đăng kí kết hôn với mẹ cháu là thôi ạ. Cháu cảm ơn.
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Con riêng của vợ
Chào Bạn!
Việc nhận con nuôi và đăng ký kết hôn không có mối quan hệ ràng buộc và điều kiện, tức là bạn đăng ký kết hôn thì không phụ thuộc vào chuyện nhận làm con nuôi con riêng của vời hay không và ngược lại.
Như vậy! Bạn nên đăng ký kết hôn với mẹ cháu mà không buộc phải nhận con riêng của vợ làm con nuôi
Trân trọng! Luật sư Tư vấn Dương Hoài Vân
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thưa Luật sư Tên tôi là Nhật, hiện tại tôi đang có một người anh tên Nhân (sinh năm 1990, hiện tại hộ khẩu ở Đồng Nai) chuẩn bị đăng ký kết hôn (Trước đó chưa từng kết hôn và đăng ký kết...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Chào bạn!
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự sau:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày xác nhận
Như vậy trên Gia Lai yêu cầu bạn gửi Giấy từ Đồng Nai lên Gia Lai là đúng
Trân trọng!
Luật sư Dương Hoài Vân
-
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên Facebook.
Luật sư tư vấn giúp mình với ak: Mình mua một chiếc điện thoại trên Facebook giá 7 triệu của một người bán hàng online và họ gửi máy qua bưu điện cho mình, nhưng khi mình nhận máy và đưa tiền cho nhân...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên Facebook.
Chào bạn!
Đây là dấu hiệu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tuy nhiên nếu bạn không có đầy đủ chứng cứ hoặc thông tin về người bán thì rất khó xác định. Vì có thực tế fb ảo mang thông tin sai lệch lừa đảo, hoặc vì như ở Sài Gòn bọn lừa đảo có thể chạy xe qua Bình Dương gửi hàng cho bạn thì sao?
Nếu bạn biết chi tiết và rõ ràng bên bán bạn hãy làm đơn trình báo lên Công an nơi người bán cư trú mà bạn thực sự biết rõ.
Trân trọng!
LS Dương Hoài Vân
-
Dân quân có được phép đánh người?
Tôi không Lam gi sai. Bi dan quân hoi giấy tờ và toi chấp hành theo lệnh. Nhung van bị dân quân đánh đập
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Dân quân có được phép đánh người?
Chào bạn!
Sức khỏe, tính mạng, tài sản của công dân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Bạn vì bất kỳ lý do gì cũng không ai được quyền gây thương tích cho bạn, việc hỏi và kiểm tra giấy tờ chỉ được thực hiện đúng khi có nhiệm vụ và đi cùng người có thẩm quyền như Công an và phải được phê duyệt của cấp trên.
Bạn nên như sau:
Bước 1. Làm Đơn kêu cứu khẩn cấp gửi lên UBND Phường/Xã, Công An phường, Ban Chỉ huy quân sự Phường xã nếu cần thiết là quận huyện..kể lại thuật lại toàn bộ sự việc thật chi tiết đầy đủ đúng sự thật.
Bước 2. Bạn đi đến cơ sở y tế khám chữa bệnh và giám định thương tật, sau đó gửi toàn bộ hồ sơ chứng cứ (bản photo) không nộp bản chính.
Sau đó làm việc với công an về sự việc này.
Trân trọng!
Luật sư tư vấn: Dương Hoài Vân, bạn có thể gọi điện thoại cho tôi
-
Bị quỵt tiền khi cho vay thế chấp bằng giấy viết tay
Chào luật sư! Tôi cho vay với hình thức thế chấp nhà và làm giấy viết tay có nhân chứng với số tiền 100.000.000 đồng thời hạn là 3 tháng. Đến thời điểm hiện tại đã gần 4 tháng, người vay không đóng lãi và né tránh tôi. Tôi có thể kiện bên vay bằng cách nào? Nhờ các luật sư tư vấn giúp, tôi chân thành cảm ơn.
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Bị quỵt tiền khi cho vay thế chấp bằng giấy viết tay
Chào bạn!
Theo Quy định Bộ Luật Dân sự thì giao dịch của bạn là cho người khác vay tiền là một giao dịch dân sự hợp pháp và được pháp luật thừa nhận bảo vệ.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy! Nếu bạn đòi mà người vay cố tình không trả, bạn tiến hành khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để đòi lại số tiền 100 tr và cả khoản tiền lãi tương ứng. Bạn nên tiến hành khởi kiện theo quy định pháp luật.
Trân trọng! Luật sư Dương Hoài Vân. Bạn có thể liên hệ tôi hân hạnh hướng dẫn chi tiết.
-
Chồng có con với bồ
Chào anh/chị Em đag rất bối rối và lo lắng. Muốn nhờ a/c tư vấn giúp e xem e phải làm gì báy giờ. E và chồng có với nhau 3 người con (có cả trai và gái. con thứ 3 e vừa sinh đc 4 tháng). Đúng tgian này...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Chồng có con với bồ
Chào Bạn!
Câu chuyện của bạn dưới góc độ pháp luật thì đã rõ, anh chồng đang có dấu hiệu vi phạm luật hình sự về Điều 147: vi phạm chế độ một vợ một chồng.
Tuy nhiên đây không phải là ý chị muốn đúng không? Tương đối khó nói qua đây, vì rất tế nhị?
Việc chị cần có 1 hướng giải quyết sao cho có hiệu quả nhất thì thuộc vào nhiều yếu tố khách quan. Tôi chi sẻ với chị không phải qua nghề luật sư mà phải dưới vai 1 chuyên gia cả tâm lý, cả luật, cả chuyên gia vấn đề xã hội.
Tôi không thể khuyên chị li hôn, nhưng nếu xét trên góc độ thấu đáo thì có lẽ chỉ có thể làm như vậy vì cô bé kia đã có thai và như chị nói sinh em bé là điều không ai có quyền ngăn cản.
Hậu quả xảy ra nếu anh Chồng chị là 1 công chức, liệu gia đình chị có hạnh phúc? Anh ấy buộc phải lo cho đứa bé kia.
Tôi hay tham gia nhiều vụ án như vậy! Nếu chị có nhu cầu tư vấn hãy mạnh dạn chia sẻ tôi sẽ cố gắng!
Trân trọng
Luật sư Dương Hoài Vân- GĐ Công ty Luật V&HMlaw
-
Thanh toán tài khoản ngân hàng khi mua sắm
Chào luật sư; luật sư cho hỏi: ngày 30/ 6 tôi có đi mua sắm tại siêu thị bic đồng nai voái số lwowngj hàng là 410.000 đông; khi thanh toán do tiền mặt không đủ tôi đã thanh toán bằng thẻ ngân hàng mb, nhân...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Thanh toán tài khoản ngân hàng khi mua sắm
Chào bạn!
Trường hợp này bạn hãy liên hệ với Ngân hàng, sao kê bảng thanh toán trước khi làm việc với BigC.
Nếu bảng sao kê ngân hàng MB đúng với chuyện bạn bị thanh toán hai lần tại BigC thì bạn liên hệ BigC và yêu cầu giải quyết. Nếu BIgC không chịu bạn có thể thu thập chứng cứ và viết đơn khiếu nại lên Hộ bảo vệ nGười tiêu dùng hoặc Sở Công Thương nơi bigC có trụ sở hoặc kiện ra tòa án.
Đây là câu chuyện xảy ra hằng ngày và cũng phức tạp khi giải quyết nếu bạn không \"cứng\" về chứng cứ? Bạn thật bình tĩnh thu thập chứng cứ và làm việc lại với BigC.
Trân trọng!
Luật sư Dương Hoài Vân
-
Cố ý gây thương tích
Trong một lần cãi nhau với anh rể, trước đó cả tôi và anh rẻ đều uống rượu, do ích mích lời qua tiếng lại tôi đã dùng thanh sắt 8 trong xây dựng gây thương tích cho người này. Kết luận giám định...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Cố ý gây thương tích
Chào bạn!
Theo quy định Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung như sau:
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Về nguyên tắc bạn vẫn có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu như trong hồ sơ thể hiện và cơ quan tố tụng xác định \"vật gây thương tích là hung khí nguy hiểm\".
Tuy nhiên, theo Căn cứ Bộ Luật TTTHS thì:
Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy: Bạn lo khắc phục hậu quả và không có đơn yêu cầu của bị hại hoặc bãi nại (nếu đã có đơn thưa công an) thì BẠN KHÔNG BỊ KHỞI TỐ
Luật sư Tư vấn Dương Hoài Vân- GĐ Công ty Luật V&HMLaw