
Dương Hoài Vân
Tổng cộng: 2038
-
Chế độ quân nhân
cho mình hỏi, quân nhân thực hiện nghĩa vụ quân sự, đang phục vụ tại ngũ chuẩn bị ra quân nhưng vẫn đang chữa bệnh tại bệnh viện quân y. đến ngày ra quân quân nhân phải về đơn vị để ra quân...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Chế độ quân nhân
Chào bạn!
Theo quy định Luật Nghĩa vụ quân sự quy định
Điều 43. Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hàng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
Điều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
==> Ngoài ra bạn cũng được hưởng rất đầy đủ các chế độ quy định tại
Nghị định Số: 27/2016/NĐ-CP
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ, XUẤT NGŨ VÀ THÂN NHÂN CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Thân chào
Luật sư Tư vấn Dương Hoài Vân: 0984499996
-
Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng
cho cháu hỏi bố mẹ cháu kết hôn đến nay được 20 năm nhưng trong 1 năm trở lại đây cháu và mẹ có phát hiện bố cháu ngoại tình và cô bồ có thai với bố cháu sắp đẻ. vậy cho cháu hỏi là bố cháu...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng
Chào Bạn!
Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về tội Vi phạm chế độ hôn nhân gia đình như sau:
\"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.\"
Như theo những thông tin bạn trình bày thì Bố bạn và cô kia đang có dấu hiệu vi phạm Điều 182 BLHS 2015.
Còn về việc đứa con cô kia sinh ra mang họ, hộ khẩu...thì xác định theo Luật Hộ tịch, Thông thường sẽ mang họ cha, và mang hộ khẩu theo hộ khẩu người mẹ trừ trường hợp hai người cha mẹ có thỏa thuận khác. Việc nhận cha, nhận con theo quy định của Luật Dân sự và Luật hộ tịch.
Nếu bố bạn và mẹ bạn ly hôn, tài sản sẽ được phân chia theo quy định Luật HN và GĐ, về nguyên tắc tài sản trong thời kỳ hôn nhân sẽ chia đôi. Tuy nhiên Tòa án sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung đó.
Trân trọng!
Luật sư Dương Hoài Vân - GĐ Công ty Luật V&HMLaw, điện thoại 0984499996
-
Đổi tên
Chú ơi con tên là Trần Hoa Thảo, giới tính nam, vì tên con không được nam tính nên con muốn đổi lại chữ lót có được không ạ? Con rất mong được giúp đỡ
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Đổi tên
Chào bạn!
Theo Quy định Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Luật Hộ Tịch quy định :
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch
1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự bạn được quyền thay đổi tên họ và liên hệ với Sở tư pháp nơi bạn có hộ khẩu thường trú để thực hiện
Luật sư Dương Hoài Vân - Giám đốc Công ty Luật V&HMLaw 0902900974
-
Hỏi về đăng ký xe
luật sư cho em hỏi là em là sinh viên năm thứ 3 của trường tại hà nội hộ khẩu của em ở hòa bình bây giờ em muốn mua xe máy cũ biển hà nội thì cần những giấy tờ gì? có giữ nguyên được biển...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Hỏi về đăng ký xe
Chào em!
Theo quy định pháp luật em phải làm hợp đồng mua bán và ra phòng công chứng chứng thực, sau đó em liên hệ phòng cảnh sát GT Hà nội rút hồ sơ và mang về nơi em đăng ký hộ khẩu để đăng ký biển số lại.
Em không được quyền giữ lại biển số xe Hà Nội và mua bán xe đã chuyển đổi chủ sở hữu
Trân trọng!
LS Dương Hoài Vân
Mọi thắc mắc bạn có thể điện thoại trựctiếp 0984499996 - 0902900974
-
Vấn đề về con cái khi cha mẹ ly hôn
dạ em chào luật sư ạ. đây là lần đầu tiên e đặt câu hỏi tư vấn với luật sư nên nếu có sai sót xin bỏ qua ạ. vấn đề của em là e có một cô bạn bố mẹ bạn ấy không hợp nhau người bố đòi...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Vấn đề về con cái khi cha mẹ ly hôn
Chào bạn, theo quy định Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
Việc ly hôn đơn phương mà không phụ thuộc vào bên kia quy định như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\"
Như vậy, một bên có toàn quyền ly hôn đơn phương mà không phụ thuộc vào bên kia, Nếu bà mẹ thực hiện những hành vi như ngăn cấm con cái theo cha mẹ, chăm sóc cha mẹ là sai luật
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy: Khi xem xét ai Bố hay mẹ sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yếu tố sau:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Dương Hoài Vân - Giám Đốc Công Ty luật V&HMLaw
Mọi thắc mắc bạn có thể điện thoại trực tiếp 0984499996 - 0902900974
-
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con
Chào luật sư. Em với chồng em cưới nhau không dựa trên tình cảm vợ chồng nên không đăng kí kết hôn. Hiện tại em có một bé gái gần được một tháng. Vậy bây giờ em muốn làm giấy khai sinh cho bé mang...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con
Chào bạn!
Theo quy định của Luật Hộ Tịch
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Theo Thông tư 15/2015/TT BTP ngày 16/11/2015 quy định hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị Định 123 Hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch như sau:
Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.
Như vậy, bạn và chồng bạn chỉ cần có văn bản thừa nhận là con thì bạn đăng ký thông tin cha vào giấy khai sinh con bình thường mà không phụ thuộc vào việc đăng ký kế hôn
Trân trọng!
Luật sư Dương Hoài Vân - GĐ Công ty luật V&HMLaw
Điện thoại: 0902900974-0984499996
-
CẦN LÀM GÌ KHI BỊ XÚC PHẠM DANH DỰ TRÊN MẠNG XÃ HỘI?
Em chào iLAW ạ! Em là nữ, hiện đang là sinh viên ở TP.HCM. Em gửi mail để mong được trò chuyện và nhận được lời khuyên hữu ích từ iLAW. Nếu có gì không phải phép, cho em xin lỗi trước ạ. Chuyện...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
CẦN LÀM GÌ KHI BỊ XÚC PHẠM DANH DỰ TRÊN MẠNG XÃ HỘI?
Chào bạn!
Theo như thông tin bạn cung cấp thì hành vi đó của chủ tài khoản hay ai kia đang cò dấu hiệu của tội làm nhục người khác.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên để thực hiện việc này bạn phải kiên trì và có đơn trình báo với cơ quan công an có thẩm quyền, lưu giữ mọi bằng chứng, chứng cứ về việc bạn bị người kia phát tán thông tin nhạy cảm......
Bạn phải bình tĩnh, liên hệ với cơ quan công an hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn.
Trân trọng
Luật sư Dương Hoài Vân- Giám đốc Công ty luật V&HMLaw
dt: 0902900974 - 0984499996
-
TƯ VẤN VỀ CHIA ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI Ở ĐỘC THÂN
- Bên ngoại tôi có người bà (sau đây gọi là Bà 7) ở độc thân (không có gia đình), Bà 7 có một miếng đất và căn nhà trên miếng đất đó. -Ông ngoại tôi thứ 6 là anh ruột của Bà 7, có 3 người...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
TƯ VẤN VỀ CHIA ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI Ở ĐỘC THÂN
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp nhưng chưa rõ tôi có thể tư vấn cho bạn như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Như vậy: Nếu đó là đất của Bà 7 đứng tên Chủ Sở hữu thì bà có toàn quyền quyết định cho ai và cho bao nhiêu.
- Việc lập di dịch sẽ được làm thành văn bản và công chứng tại phòng công chứng hoặc ubnd xã phường nơi có đất
- Sau khi Bà 7 mất những người được bà 7 di chúc cùng nhau đi làm thủ tục kê khai di sản thừa kế
sau đó sẽ hoàn thành việc nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ.
Đây là trả lời của Luật sư Dương Hoài Vân - Giám đốc Công ty luật V&HMlaw, chỉ mang tính tham khảo tin cậy
Bạn có thể điện thoại 0902900974 - 0984499996 để được tư vấn cụ thể hơn
Chúc bạn may mắn