
Đoàn Văn Nên
Tổng cộng: 63
-
phân chia di sản thừa kế
Năm 1989, ông An và bà Ba kết hôn với nhau, sau đó ông bà sinh được ba người con là Chinh (sinh năm 1990), Dung (sinh năm 1992), Giang (sinh năm 1994). Năm 2004, ông An ly thân với bà Ba và sau đó chung sống như vợ chồng với bà Hòa. Hai người có hai người con chung là Minh sinh năm 2005 và Nam sinh năm 2007. Năm 2016, ông An viết di chúc để lại cho bà Hòa ½ di sản, bà Ba ¼ di sản. Năm 2017, ông An chết. Tài sản chung giữa ông An và bà Ba là 600 triệu, ông An và bà Hòa có tài sản chung là 800 triệu. Biết rằng, khi còn sống, ông An nợ ông Hưng 100 triệu đồng, tiền mai táng phí của ông An hết 20 triệu đồng. Xin luật sư hãy xác định thời điểm mở thừa kế và phân chia di sản thừa kế của ông A.
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
phân chia di sản thừa kế
Chào bạn Công Ty Luật TNHH Nguyễn Đoàn xin được tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp và theo Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật quy định về thời điểm mở thừa kế và phân chia di sản thừa kế, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Xác định thời điểm mở thừa kế:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
2. Việc phân chia tài sản của ông A như thế nào:
Xác định tài sản của ông An:
- Tài sản chung với bà Ba vì ông An và bà Ba sống ly thân nhưng về pháp lý thì quan hệ hôn nhân này vẫn còn tồn tại. Tài sản chung 600 triệu đồng của ông bà được chia đôi. Tài sản của ông An 300 triệu đồng.
- Tài sản chung với bà Hòa (nếu tài sản chung là tiền thì không được gọi là tài chung vì ông An và bà Hòa không có đăng ký kết hôn). Giả sử tài sản chung của ông An và bà Hòa là bất động sản có giá trị là 800 triệu đồng, công sức và tiền bạc đóng góp vào bất động sản mua chung là như nhau thì giá trị tài sản của ông An là 400 triệu đồng và được xác định tương ứng bằng tiền.
Như vậy, có thể xác định di sản của ông An để lại là: 300 triệu đồng + 400 triệu đồng - (100 triệu đồng – 20 triệu đồng) = 580 triệu đồng.
Phân chia di sản ông An để lại:
Những người được thừa kế không theo Di chúc. Do ông An có để lại Di chúc cho bà Ba (vợ ông An) là ¼ di sản, bà Hòa (người sống chung như vợ chồng với ông An) là ½ di sản, nên trong trường hợp này cần xem xét đến những người được thừa kế không theo di chúc theo điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, gồm có cha mẹ ông An, vợ ông An, những người con chưa thành niên và những người con đã thành niên của ông An mà không có khả năng lao động. Theo nội dung trình bày của bạn, chúng tôi hiểu rằng cha mẹ của ông An đã chết, vợ ông An là bà Ba, các con đã thành niên đều có khả năng lao động và tính đến thời điểm thấng năm 2021 thì các con chưa thành niên của ông An là Minh sinh năm 2005 và Nam sinh năm 2007. Như vậy có 3 người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc sẽ được hưởng ít nhất 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp này có 6 suất thừa kế theo pháp luật gồm bà Ba và 5 người con của ông An.
- Một suất thừa kế theo pháp luật có giá trị là: 96.6 triệu
- 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật là: 64,4 triệu
o Vậy cháu Minh và cháu Nam được hưởng 64,4 triệu đồng/người x 2 = 128,8 triệu đồng
o Riêng bà Ba được hưởng ¼ di sản có giá trị cao hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật nên không tính thêm.
- Phần di sản còn lại để phân chia theo di chúc là: 580 triệu – (128.8 triệu – 100 triệu – 20 triệu) = 331,2 triệu đồng
Chia theo di chúc: 331.2 triệu đồng
- Bà Hòa được hưởng: ½ của 331,2 triệu là 165,6 triệu đồng
- Bà Ba được hưởng: ¼ của 331,2 triệu là 82,8 triệu đồng.
Phần di sản còn lại để phân chia theo pháp luật là:
Tài sản của ông An còn lại sau khi chia theo di chúc là: 82,8 triệu đồng chia cho hàng thừa kế thứ nhất có 6 người, mỗi người được hưởng 13,8 triệu đồng, gồm những người sau:bà Ba,ông Chinh, bà Dung, ông Giang, cháu Minh, Cháu Nam.
Để thực hiện việc thừa hưởng di sàn này, bạn làm Tờ tường trình quan hệ nhân thân của bà Nội và Ba của bạn; rồi nộp hồ sơ khai nhân Di sản thừa kế theo di chúc tại Văn phòng Công chứng gồm Di chúc, Tờ tường trình quan hệ nhân thân, giấy tờ nhà đất, giấy tờ nhân thân có liên quan đến gia đình từ bà Nội của bạn trở xuống. Sau khi được niêm yết 15 ngày và ký công chứng thì thực hiện thủ tục nộp thuế tại Chi cục thuế và đăng bộ cập nhật Giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất sang tên những người thừa kế tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành có liên quan và trên cơ sở kinh nghiệm của chúng tôi về vấn đề bạn yêu cầu có ý kiến. Nếu có điều gì chưa rõ bạn có thể liên hệ Luật sư Đoàn Văn Nên, điện thoại: 0903328166 để được tư vấn thêm. Trân trọng./.
-
Bôi nhọ danh dự và uy tín
Em có đăng kí khoá học nail từ cơ bản đến nâng cao là 4 triệu và em cọc trước 2 triệu trong quá trình học em thấy bên đó dạy không tốt nên em nghĩ và bên đó bắt em phải đóng 2 triệu còn lại em không đóng và bên đó đã lấy hình ảnh của em đăng lên mạng xã hội facebook để bôi nhọ danh dự uy tín của em vậy em có kiện được không ạ
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Bôi nhọ danh dự và uy tín
Chào bạn, chúng tôi xin phép được tư vấn cho bạn như sau:
Trên cơ sở yêu cầu của bạn và trên cơ sở quy định của Luật An ninh mạng năm 2018; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; Bộ luật Dân sự năm 2015; Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan, chúng tôi xin phép được trả lời câu hỏi bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng: Bạn có đăng kí khoá học nail từ cơ bản đến nâng cao là 4 triệu đồng và bạn đặt cọc trước 2 triệu đồng. Trong quá trình học bạn thấy bên nhận cọc dạy không tốt nên bạn đã nghỉ. Bên nhận cọc bắt bạn phải đóng 2 triệu đồng còn lại nhưng bạn không đóng. Sau đó, họ (bên nhận cọc) đã lấy hình ảnh của bạn đăng lên mạng xã hội facebook để bôi nhọ danh dự uy tín của bạn và bạn muốn hỏi là mình có kiện được không?
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa rõ bạn và bên nhận cọc dạy nail thỏa thuận như thế nào về việc thanh toán. Tuy nhiên, trong những thỏa thuận thông thường, nếu bạn có vi phạm thì bên nhận cọc dạy nail có thể khởi kiện để yêu cầu bạn tiếp tục thanh toán. Việc họ (bên nhận cọc) đã lấy hình ảnh của bạn đăng lên mạng xã hội facebook để bôi nhọ danh dự uy tín của bạn là hành vi trái với quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 16 và Điều 9 Luật An ninh mạng 2018 thì những Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì có thể bị xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng. Theo đó thì “Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Hành vi đăng ảnh cá nhân của người khác lên facebook kèm theo những lời lẽ xúc phạm, bôi nhọ danh dự uy tín của người khác là hành vi vi phạm quy định của Luật An ninh mạng năm 2018. Tùy tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm phải gánh chịu mức xử phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm cụ thể được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Bộ luật Hình sự năm 2015...
Căn cứ theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử thì hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;”
Trong trường hợp nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo khoản 1 Điều 155 hoặc về ‘Tội vu khống” theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về “Tội làm nhục người khác” quy định về hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác là hành vi cấu thành tội làm nhục người khác, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Ngoài ra, cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Và Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Chi phí bồi thường thiệt hại bao gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại khác tùy trường hợp cụ thể và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
Để bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của mình, người bị hại có quyền tố cáo hoặc khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành có liên quan và trên cơ sở kinh nghiệm của chúng tôi về vấn đề bạn yêu cầu có ý kiến. Nếu có điều gì chưa rõ bạn có thể liên hệ Luật sư Đoàn Văn Nên, điện thoại: 0903328166 để được tư vấn thêm.
-
Bị đe dọa tính mạng
Xin chào luật sư. Tôi đang mang bầu 5 tháng, hôm 14/9/2018 tôi có sảy ra cãi nhau với ông anh dể(chị gái tôi đã đâm đơn ly hôn anh dể tôi từ hồi tháng đầu tháng 8, do bị ông đấy đánh), trong khi cãi...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Bị đe dọa tính mạng
Chào bạn, chúng tôi xin phép đưa ra tư vấn dựa trên những dữ liệu bạn đã cung cấp như sau:
Ngày 14/09/2018, bạn và anh rể đã xảy ra mâu thuẫn, dẫn tới việc anh rể của bạn có những lời lẽ đe dọa đến tính mạng của bạn. Những lời lẽ đó có bị coi là đe dọa giết người hay không khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của bạn. Nội dung có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể như sẽ đốt nhà, gây tai nạn giao thông, bắn, đâm… song làm bạn bị đe dọa lo sợ rằng việc này sẽ được thực hiện.
Theo đó, việc dùng lời lẽ mang tính đe dọa giết người kết hợp cùng các hành động khác nhằm làm nạn nhân biết việc này có thể xảy thì người nhắn tin sẽ bị khép vào tội Đe dọa giết người, theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015. Nếu có hành vi đe dọa giết người nhưng người bị đe dọa chưa thực sự lo lắng hậu quả sẽ xảy ra thì không cấu thành tội phạm này.
Nếu dùng lời lẽ không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người khác phải thực hiện các yêu sách thì hành vi này không phạm tội hình sự nhưng bị xử phạt hành chính. Điều này được quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy phạm trật tự công cộng như sau:
\"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\"
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện.
Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.
Tuy nhiên ,để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, bạn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các chứng cứ cho rằng anh rể bạn làm khủng bố tinh thần bạn , các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Cha mất không để lại di chúc thì các con có cùng mẹ gánh nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng không
Khi cha tôi còn sống thì cha tôi và mẹ tôi có vay ngân hàng một số tiền 1tỷ 600 triệu đồng để làm ăn gì mà các con không hề hay biết, tài sản thế chấp là chính ngôi nhà chúng tôi và cha mẹ tôi đang...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Cha mất không để lại di chúc thì các con có cùng mẹ gánh nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng không
Chào bạn, chúng tôi xin tư vấn về trường hợp của bạn như sau:
Cha bạn trước khi mất có cùng với mẹ bạn đã vay ngân hàng số tiền 1 tỷ 600 triệu đồng, sau đó khi bạn phát hiện được thì số tiền nợ cả gốc lẫn lãi quá hạn là hơn 2 tỷ đồng. Vậy cha bạn và mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Tuy nhiên, do cha bạn đã mất nên nghĩa vụ trả nợ đó sẽ chuyển giao lại cho những người được hưởng thừa kế phần di sản do cha bạn để lại căn cứ theo khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015
Khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định :
\" 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\"
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn và những người thừa kế từ chối nhận phần di sản thừa kế được hưởng từ cha bạn là một phần giá trị ngôi nhà được đưa ra thế chấp, thì bạn và những người thừa kế không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha bạn. Khi đó, mẹ bạn và người thừa kế nhận phần di sản sẽ chịu trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng trên cơ sở phần di sản được hưởng.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Mua bằng giả có vi phạm pháp luật
Vào năm 2013 bạn tôi có mua chứng chỉ tin hoc B giả do 1 người ban giới thiệu. Nhưng bạn tôi không sữ dụng và cất đến nay thì CA tỉnh có mời làm liệc về việc mua chứng chỉ giả này. Cho tôi hỏi...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Mua bằng giả có vi phạm pháp luật
Chào bạn, chúng tôi xin phép được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 267 của Bộ luật hình sự 1999 quy định:
\"Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\"
Trong trường hợp nêu trên, bạn của bạn đã có hành vi mua bán bằng giả, tuy nhiên để bị kết vào tội danh theo Điều 247 thì phải có thêm hành vi sử dụng bằng giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân để phục vụ lợi ích cho chính cá nhân. Do đó, nếu bạn của bạn có thêm hành vi lừa dối thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự về tội danh này. Bạn của bạn buộc phải có nghĩa vụ chứng minh với cơ quan công an rằng mình không sử dụng chứng chỉ B tin học giả để lừa dối cơ quan tổ chức hay bất kỳ công dân nào, nhưng việc chứng minh hành vi này thật sự rất khó. Ngoài ra, việc mua bằng giả sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP.
Khoản 3, Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định như sau:
\" Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.\"
Theo chúng tôi, bạn nên khuyên bạn của bạn bình tĩnh, đồng thời có những hành vi khai báo thành khẩn với các cơ quan chức năng để giảm nhẹ tội danh, đồng thời được nhà nước khoan hồng về hành vi mua bằng giả.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Chuyện là em và mẹ cô ấy cùng ông cố... Theo em biết thì bà con 4 đời sẻ được quyền kết hôn...em và mẹ cô ấy là đời thứ 4... Như cô ấy là đời thứ 5....vậy cho em hỏi tụi em được quyền kết...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Chào bạn, căn cứ trên những dữ liệu bạn đã cung cấp ở trên, chúng tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:
Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Điều 8 về \"Điều kiện kết hôn\" quy định:
\"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\"
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\"
Theo đó, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
\"2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\"
Do đó, theo như trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì chỉ những người có họ trong phạm vi ba đời mới không đủ điều kiện kết hôn còn trong trường hợp của bạn thì hoàn toàn đủ điều kiện kết hôn theo Luật pháp quy định. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đến truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam từ ngày xưa đến nay, việc bạn kết hôn như vậy có thể gây ảnh hưởng xấu và tiêu cực đến gia đình của hai bên vì mối quan hệ họ hàng tương đối gần, đồng thời con cái của 2 bạn sau này sẽ rất khó trong việc xưng hô thứ tự gia đình của cả 2 bên. Mong bạn suy nghĩ thật kỹ trước khi ra quyết định có đăng ký kết hôn hay không vì tương lai của cả 2 bạn sau này.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản
Em đã lừa gạt chiếm đoạt 18 triệu đồng. Sau đó em đã thú nhận tại công an xã và đã trả lại 18 triệu đồng cho người ta. Như vậy khi người ta thưa ra em có bị ở tù hay không?
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản
Chào bạn, chúng tôi xin đưa ra lời tư vấn về trường hợp của bạn như sau.
Theo như lời trình bày của bạn thì bạn đã lừa gạt chiếm đoạt số tiền là 18 triệu đồng, do đó hành vi của bạn đã vi phạm Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về \" Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\"
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Về nguyên tấc bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, do bạn đã thành thật thú nhận tội lỗi của mình với công an đồng thời trả lại toàn bộ số tiền 18 triệu đồng đã chiếm đoạt của người bị hại nên bạn thuộc trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản b, khoản r Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự về \"Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\", bạn có thể xem xét được hưởng án tù treo tại Điều 65 quy định về án treo như sau:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Thời hạn tạm giữ xe ô tô khi gây tai nạn giao thông
Xe ôtô gây tai nạn thì tam giữ thời gian là bao lâu sẽ đuợc giải quyết
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Thời hạn tạm giữ xe ô tô khi gây tai nạn giao thông
Theo Khoản 1, Điều 78 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về :\"Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm\" như sau:
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm a Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm c Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); Khoản 5 Điều 8;
đ) Khoản 5 Điều 11;
e) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 3 Điều 17;
h) Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điểm b Khoản 6 Điều 33.
Do đó, căn cứ vào điều khoản nêu trên thì xe oto của bạn sẽ bị tạm giữ trong thời hạn là 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ.
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Mẹ để lại di chúc cho con thừa kế tài sản
Xin luật sư tư vấn giúp Gia đình tôi có 3 anh em. Bố tôi đã mất. Mẹ tôi 60 tuổi. 3 anh em thì có anh tôi và tôi đã lập gia đình, còn em tôi thì chưa. Mẹ tôi ở cùng anh và em tôi. Bố mẹ tôi có sở hữu...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Mẹ để lại di chúc cho con thừa kế tài sản
Chào bạn! Với câu hỏi của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
1. Việc mẹ bạn để lại toàn bộ đất đai nhà cửa mang tên cha mẹ cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Mẹ bạn chỉ được phép lập di chúc chuyển phần quyền của mẹ bạn trong khối tài sản chung của hai vợ chồng.
- Căn cứ Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Như vậy, theo quy định vừa trích dẫn ở trên, trong trường hợp này tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ được chia đôi, một nửa khối tài sản chung sẽ được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn, bà có toàn quyền định đoạt phần tài sản này.
Bên cạnh đó, một nửa khối tài sản chung thuộc về bố bạn sẽ được xác định là di sản thừa kế mà bố bạn để lại (nếu không để lại di chúc) và cũng được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…”. Trong trường hợp này di sản bố bạn để lại sẽ được chia đều cho ba anh em bạn và ông bà nội của bạn nếu họ còn sống.
2. Nếu anh và em của bạn biết việc mẹ bạn lập di chúc chia phần tài sản của mình cho bạn thì di chúc vẫn đúng pháp luật vì đây là quyền của người lập di chúc căn cứ theo Điều 626, Bộ luật dân sự 2015:
“ Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
3. Mẹ bạn có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 636 Bộ luật dân sự 2015, tuy nhiên để đảm bảo bí mật thông tin và tránh rắc rối từ phía anh và em bạn thì mẹ bạn nên tới một Văn phòng công chứng để yêu cầu lập di chúc.
Một số lưu ý: Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (tức là sau khi mẹ bạn mất di chúc mới có hiệu lực).
Luật sư Đoàn Văn Nên.
-
Điều kiện được miễn nghĩa vụ quân sự
dạ em năm nay 20 tuổi , em bị cận trên 4 độ ở 2 mắt , bị tăng huyết áp ( 1 lần điều trị bệnh viêm tụy cấp huyết áp em tăng trên 210 ) , bị tăng acic uric ( mức độ gần goutte ) , lịch sử bị đau...
Luật sư Đoàn Văn Nên đã trả lời
Điều kiện được miễn nghĩa vụ quân sự
Chào bạn ! đối với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ Điểm a, Điểm c, Khoản 3, Điều 4, Thông tư 140/2015/TT-BQP của Bộ quốc phòng quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
\"3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
c) Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội\".
Như nội dung trình bày thì bạn không đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn chung, ngoài ra bạn còn bị cận thị trên 4 độ, vậy bạn sẽ thuộc trường hợp không gọi nhập ngũ vào quân đội.
Trên đây là ý kiến giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Việc đưa ra nội dung nêu trên căn cứ vào quy định của pháp luật và thông tin do người hỏi cung cấp.
Luật sư Đoàn Văn Nên.