
Hồ Ngọc Hiền Thảo
Tổng cộng: 742
-
Luật nợ cờ bạc
Mình có cá độ bóng đá với 1 người khác. Và người đó thua mình với số tiền trên 500.000.000vnđ. Và có làm giấy biên nhận nợ. ( có ghi tiền chơi bóng ). Như vậy khi ra pháp luật thì như thế nào
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Luật nợ cờ bạc
Nghị định 06/2017/NĐ-CP cho phép doanh nghiệp được tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, nhưng hiện nay chưa có doanh nghiệp nào tham gia. Điều đó có nghĩa, hành vi đánh bạc hiện nay được xem là vi phạm pháp luật.
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một giao dịch dân sự phải hợp pháp mới được bảo vệ. Do cá độ bóng đá là hành vi vi phạm pháp luật, Giấy biên nhận nợ có ghi rõ "tiền chơi bóng" (tiền cá độ bóng đá), nên giấy nợ này sẽ bị vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, dẫn đến việc giấy nợ này không có giá trị pháp lý để đòi nợ trước Tòa.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi cá độ bóng đá có thể bị xử lý về tội Đánh bạc trái phép nếu:
- Số
tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên.
- Hoặc
dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc hành
vi tổ chức đánh bạc trước đó.
Mức phạt: tùy theo mức độ và giá trị tiền cược thắng / thua, mức phạt sẽ có thể là phạt tiền (10 – 100 triệu đồng), phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 7 năm.
Trong trường hợp của bạn:
- Số
tiền cá độ trên 500 triệu đồng → Có thể bị xem xét hành vi tăng nặng
hình phạt, được quy định tại Khoản 2 Điều 321 trong tội Đánh bạc.
- Cả người
chơi thắng và thua đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Bất
kể trong trường hợp nào, số tiền 500 triệu đồng đều bị xem là số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm vì xuất phát từ hoạt động đánh bạc
trái phép, bị buộc phải nộp cho ngân sách nhà nước (theo quy định tại Khoản
7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Tóm lại, với thông tin và tài liệu mà bạn nêu, bạn không thể khởi kiện đòi số tiền này trước Tòa. Nếu bạn cố tình kiện đòi số tiền từ cá độ, bạn (và cả người thua) có thể bị cơ quan điều tra xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạc. Còn nếu bạn ép buộc hoặc đe dọa đòi tiền, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS 2015). Tốt nhất là bạn nên thỏa thuận dân sự với người thua.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của Văn phòng Luật sư Triển Luật dựa trên những thông tin bạn cung cấp. Trong trường hợp còn vướng mắc, bạn có thể liên hệ trụ sở VPLS tại số 213A Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh TP.HCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 nhé.
- Số
tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên.
-
Dân sự
Dạ e xin chào Luật sư,e có câu hỏi muốn hỏi Luật Sư là người cố ý gây thương tích có bị phạt tù nặng không ạ và có ảnh hưởng nhiều đến công việc sau này không ạ? Em xin cảm ơn.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Dân sự
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
Hiện nay, theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
ð Như vậy, trong trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội này thì người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù thấp nhất từ 06 tháng và cao nhất là tử hình, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng do hành vi mà người đó gây ra cho người bị hại.
ð Ngoài ra, khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích. Theo các quy định pháp luật liên quan thì có thể định nghĩa án tích là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn, ngược lại sau một thời gian và kèm theo điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, án tích sẽ được xóa.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Phân chia đất khôn có di chúc
Cho cháu hỏi. Ông cháu có 7 người con 4 trai 3 gái. Sổ đỏ sử dụng đất mang tên ông. Ông chia đất khi còn sống không để lại di chúc. Sau khi ông mất gia đình có họp và đồng ý thống nhất của bà và 7 người con chia đất theo ý ông còn sống và làm biên bản kí xác nhận đồng ý chia và có xác nhận của chính quyền xã đóng dấu. Luật sư cho cháu hỏi giờ mà 7 anh em đổi ý thì tờ biên bản kí trước đó có hiểu lực và mang biên bản đó kiện và làm thủ tục tách sổ đỏ theo biên bản đã chia được không
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Phân chia đất khôn có di chúc
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật.
1. Ông bạn chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật (căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015).
Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:
“Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”
Như vậy, việc gia đình bạn họp mặt các thành viên trong gia đình để thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế của ông bạn và lập thành biên bản có xác nhận của UBND xã, văn bản này là tài liệu hợp pháp ghi nhận lại ý chí, nguyện vọng của những người đồng thừa kế.
2. Để thực hiện việc tách thửa theo thỏa thuận trong biên bản trên bạn cần có sự đồng ý của tất cả những người thừa kế. Trường hợp có từ 01 người trở lên không đồng ý thực hiện nội dung thỏa thuận trong biên bản đã ký thì những người đồng thừa kế có quyền khởi kiện vụ án đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết, trong trường hợp này biên bản thỏa thuận đã ký là một trong những chứng cứ để tòa án xem xét đưa ra phán quyết cuối cùng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Cơ cầu quản lý doanh nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24/03/2025 Kính gửi Quí luật sư, công ty luật… Tôi có 3 câu hỏi liên quan đến việc quản lý công ty cổ phần: 1. Giám đốc làm Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có cần phải là cổ đông góp vốn của công ty? 2. Vai trò của Hội đồng quản trị của công ty cổ phần là gì? Khi Giám đốc làm sai, Hội đồng quản trị có chịu trách nhiệm trước pháp luật? 3. Quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị trước pháp luật đối với Giám đốc không phải là cổ đông? Tôi cần được trả lời dưới dạng văn bản có thu phí. Qui luật sư vui long báo phí và thời gian trả lời bằng văn bản. Trân trọng, Lâm Tấn Hưng
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Cơ cầu quản lý doanh nghiệp
Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
1. Theo quy định pháp luật, người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần không bắt buộc phải là cổ đông của công ty này, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.
2. Hội đồng quản trị là bộ phận trực tiếp quản lý, điều hành công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Trong công ty cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông có quyền cao nhất, tiếp đến là Hội đồng quản trị (xem thêm quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty).
3. Khi Giám đốc điều hành công ty cổ phần trái với quy định pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị mà gây thiệt hại cho công ty cổ phần thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. Các thành viên HĐQT phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với những quyết định của mình, và trong trường hợp gây ra thiệt hại cho công ty do không thực hiện đúng nghĩa vụ thì phải bồi thường cho công ty. Các thành viên có thể bị bãi nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc chịu xử phạt hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
Dựa theo thông tin anh cung cấp nêu trên, chúng tôi xin báo phí tư vấn bằng văn bản là 2.000.000 đồng, thời gian thực hiện: 02 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán phí tư vấn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
QUYỀN HẠN CỦA CHỦ HỘ KHI BÁN ĐẤT CHUNG
Ông nội của chồng tôi thời kỳ pháp thuộc có được cho 1 miếng đất, có sự chứng kiến và có giấy chứng nhận việc cho ông nội chồng tôi miếng đất đó và không có sổ đỏ. Và thời gian đó, em gái của ông nội chồng tôi có ở tại miếng đất đó, và có sổ hộ khẩu tại đó. Năm 2017 thì bố chồng tôi có tách hộ khẩu cho nhà tôi. và giờ chồng tôi là 1 trong các chủ hộ gia đình đó. Vậy quý luật sư cho tôi hỏi là, khi bán đất có cần sự đồng ý, hay chữ ký của chồng tôi không ạ?
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
QUYỀN HẠN CỦA CHỦ HỘ KHI BÁN ĐẤT CHUNG
Chào bạn, VPLS chúng tôi giải đáp như sau:
Việc xác định quyền sở hữu diện tích đất hiện tại phụ thuộc vào các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất và sự quản lý, sử dụng thực tế. Có hai trường hợp có thể xảy ra:
1. Trường hợp 1: Nếu diện tích đất thuộc quyền sở hữu riêng của ông nội chồng bạn, thì ông có toàn quyền định đoạt. Trong trường hợp ông đã mất và không để lại di chúc, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật thừa kế. Những người thừa kế hợp pháp sẽ có quyền định đoạt phần di sản mà họ được hưởng (trong đó có cha của chồng bạn).
2. Trường hợp 2: Nếu diện tích đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, chồng bạn là một thành viên của hộ gia đình, nên việc chuyển nhượng đất bắt buộc phải có sự đồng ý và chữ ký của anh ấy.
Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này gây khó khăn trong việc xác định quyền sở hữu cụ thể của từng thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, vì trước đây ông nội chồng bạn có được tài sản thông qua giao dịch tặng cho, khả năng cao là diện tích đất này thuộc sở hữu riêng của ông (tức thuộc trường hợp 1). Để có kết luận chính xác hơn, bạn cần thu thập các tài liệu chứng minh nguồn gốc đất và cung cấp thêm thông tin chi tiết. Khi có đầy đủ thông tin, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ chi tiết các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Muốn được giành quyền nuôi con
Em và vợ e không ở được với nhau nữa nhưng 2 đứa đã có 1 đứa con hiện tại đang 6thang tuổi . Vợ e thì củng có 1 đứa con riêng hiện tại đang học lớp 2 . giờ e muốn giành được quyền nuôi con có được không ạ . Cô bác nào tư vấn giúp e với .
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Muốn được giành quyền nuôi con
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
Hiện nay, theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn như sau:
“Điều 6. Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình
…
3. “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
…”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, pháp luật quy định ưu tiên giao quyền nuôi con cho người mẹ nếu con chưa đủ 36 tháng tuổi, trừ trường hợp không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi theo luật định.
Điều này đồng nghĩa với việc bạn vẫn có cơ hội được Tòa án chấp nhận giao quyền nuôi con nếu bạn có đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh vợ bạn thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể
-
dân sự
tôi có câu hỏi sau cần được giải đáp: Mẹ tôi có cho tôi 01 căn nhà dài 25m, rộng 3,5m ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Giờ tôi muốn tách làm Sổ đỏ riêng nhưng ở xã nói không đủ diện tích để tách thửa. Vậy cần thêm bao nhiêu mét nữa thì có thể tách sổ được. Rất mong nhận được sự tự vấn tận tình của anh, chị luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
dân sự
Căn cứ Quyết định 30/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của UBND tỉnh Bình Phước quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
“Điều 4. Điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
1. Điều kiện cụ thể:
a) Thửa đất trước và sau khi tách thửa phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có. Trường hợp đường giao thông hiện có mà đã có hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện thì thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải bảo đảm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
b) Trường hợp tách thửa, hợp thửa trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất trước và sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền phê quy hoạch chi tiết xây dựng chấp thuận điều chỉnh quy hoạch trước khi thực hiện việc tách thửa, hợp thửa;
c) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với mương, kênh, mà kênh, mương tiếp giáp liền kề với đường giao thông công cộng thì được phép tách thửa nếu đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện tách thửa theo Quyết định này.
2. Diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất sau khi tách thửa được quy định như sau:
a) Đối với các tuyến đường tại phường, thị trấn có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 19 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 05 m;
b) Đối với các tuyến đường tại phường, thị trấn có lộ giới nhỏ hơn 19 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 36 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 04 m;
c) Tại các xã thuộc thị xã, thành phố: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 05 m;
d) Tại các xã thuộc huyện: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 100 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 05 m.
Trường hợp đường giao thông chưa quy định chỉ giới xây dựng thì chiều dài thửa đất tính từ hành lang bảo vệ đường bộ.”
Để được tách thửa bạn phải đáp ứng các điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
-
Tư Vấn Tố Tụng, Trình Báo Công An Về Việc Cho Vay Tiền Không Trả
Em có cho một người bạn vay một số tiền lớn, em đứng ra vay tin chấp ngân hàng để giúp bạn kinh doanh, và bạn sẽ chuyển tiền lại cho mình hằng tháng để trả góp ngân hàng. Tuy nhiên sau một thời gian không liên lạc được với bạn qua zalo và số điện thoại. Nay em muốn tư vấn thông tin để tố tụng hoặc trình báo công an nhằm tố cáo và đòi lại số tiền đã vay ngân hàng trên.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Tư Vấn Tố Tụng, Trình Báo Công An Về Việc Cho Vay Tiền Không Trả
Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Để đòi lại số tiền mà bạn đã cho vay, bạn có thể thực hiện khởi kiện dân sự hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an để yêu cầu giải quyết tùy từng trường hợp. Tuy nhiên, trước hết bạn cần thu thập bằng chứng có liên quan để chứng minh yêu cầu của mình như sau:
- Hợp đồng, văn bản thỏa thuận giữa các bên;
- Tin nhắn điện thoại, zalo, ghi âm cuộc gọi thể hiện sự thỏa thuận giữa bạn và người vay về việc vay tiền và trả tiền;
- Biên lai chuyển tiền, sao kê ngân hàng chứng minh bạn đã chuyển cho người vay;
- Bất kỳ giấy tờ nào có chữ ký của người vay về việc cam kết trả nợ.
- Nhờ người làm chứng trình bày nội dung sự việc bằng văn bản để bổ sung cho chứng cứ (nếu có).
Bạn có thể tìm cách liên lạc với người vay bằng cách thử liên hệ qua gia đình, bạn bè hoặc nơi làm việc của họ. Thậm chí có thể gửi văn bản yêu cầu trả nợ đến các địa chỉ này của người vay.
Nếu bạn đã làm mọi cách để liên lạc với họ nhưng vẫn không tìm ra người họ và họ cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho bạn thì bạn có thể khởi kiện dân sự hoặc có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan công an địa phương nơi người vay cư trú hoặc nơi diễn ra giao dịch để yêu cầu cơ quan công an thực hiện điều tra, xác minh và xử lý, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
dân sự
Câu hỏi: Vừa qua tôi có bị mất điện thoại, người lấy điện thoại của tôi đã dùng tài khoản momo để chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của tôi vào tài khoản của họ. Tôi đã điều tra ra và hai bên thỏa thuận với nhau. Tôi yêu cầu họ bồi thường 25 triệu đồng để rút đơn không kiện nữa. Họ chấp nhận bồi thường. Tôi có hai người làm chứng là việc thỏa thuận giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện. Nhưng khi tôi rút đơn thì không được vì liên quan đến hành vi trộm cắp, chiếm đoạt tài sản. Họ nói sẽ kiện lại tôi vì hành vi chiếm đoạt tài sản. Vậy tôi xin hỏi mình có phải chịu tội trước pháp luật không? Mong được giải đáp vấn đề về thắc mắc của tôi ạ.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
dân sự
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật.
Hành vi chiếm đoạt điện thoại và dùng điện thoại của bạn truy cập vào ứng dụng momo để chuyển tiền từ tài khoản của bạn vào tài khoản của họ là hành vi có dấu hiệu của tội “Trộm cắp tài sản” được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Đây là tội phạm không thuộc các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nên khi bạn rút đơn tố giác tội phạm thì người này vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ căn cứ cấu thành tội phạm. Có thể họ hiểu nhầm rằng bạn rút đơn tố giác thì vụ án sẽ được đình chỉ, nhưng theo quy định Pháp luật thì đối với tội danh “Trộm cắp tài sản”, dù bạn có rút đơn tố giác hoặc làm đơn bãi nại thì cơ quan cảnh sát điều tra vẫn thụ lý và khởi tố như bình thường. Đây không phải lỗi của bạn.
Đối với việc người này bồi thường 25 triệu cho bạn, việc bồi thường này theo thỏa thuận của 02 bên và hoàn toàn tự nguyện nên được pháp luật cho phép, hay nói cách khác là bạn không vi phạm pháp luật khi nhận số tiền bồi thường này. Đối với người bồi thường thì có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với tình tiết: “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” căn cứ điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
đất đai
Gia đình tôi có 1 miếng đất diện tích 230,8m2 do nông trường Cẩm Đường cấp năm 1976 sử dụng ổn định không tranh chấp cho đến nay (đã có xác nhận của UBND). Năm 2010 được Nhà nước cấp Sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ chỉ 130m2, do đo đạc sai, năm 2014 được đo đạc lại nhưng vẫn không cấp bổ sung phần đất còn thiếu cho gia đình tôi. Tháng 11/2018 gia đình kiến nghị cấp đổi lại sổ và đã yêu cầu đo đạc lại, thì được Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cẩm Mỹ trả lời bằng văn bản là: “Hiện nay Văn phòng đăng ký đất đai đã tiếp nhận và đang giải quyết thu hồi Giấy chứng nhận của ông H do cấp không đúng chủ sử dụng. Do đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H’ sẽ được giải quyết sau khi UBND huyện Cẩm Mỹ ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho ông H". Nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả, hôm nay Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cẩm Mỹ trả lời miệng như sau: "Nếu muốn nhanh gia đình tôi phải đo đạc phần đất còn lại (100.8m2) thì sẽ dc cấp thêm 1 sổ mới trong vòng 1 tuần (tổng cộng gia đình tôi sẽ có 2 sổ, một sổ 130m2 và một sổ 100m2) còn muốn đổi sổ khác diện tích 230,8m2 thì phải chờ vài năm nữa chưa biết khi nào có”. Vậy cho tôi hỏi, với trường hợp cấp sai diện tích sổ đỏ như thế, thì trả lời như trên có thỏa đáng không, nếu cấp thêm 1 sổ đỏ nữa thì gia đình tôi phải chịu mức chi phí như thế nào so với việc cấp đổi sổ với diện tích đúng với thực
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
đất đai
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật.
Căn cứ Điều 152 Luật đất đai năm 2024 quy định như sau:
“Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
…
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
…
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
…
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:
…
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Đối với trường hợp của bạn để được thu hồi và cấp giấy chứng nhận mới, bạn cần kiến nghị bằng văn bản đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi đã cấp Giấy chứng nhận sai diện tích. Cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra, xem xét thu hồi giấy chứng nhận cũ và thực hiện cấp giấy chứng nhận mới.
Về chi phí cấp lại giấy chứng nhận mới căn cứ điểm d khoản 9 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 46. Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
…
9. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai như sau:
…
d) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;”
ð Theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn, Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích do lỗi của cơ quan có thẩm quyền, nên nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
ð Trường hợp bạn giữ nguyên giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện thủ tục cấp thêm một giấy chứng nhận nữa đối với diện tích còn lại thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm hiện tại.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.