
Dương Thị Hường
Tổng cộng: 56
-
Làm giấy khai sinh cho con
Gửi luật sư: Em muốn làm giấy khai sinh cho con nhưng do em và bạn gái chưa đăng ký kết hôn, vậy có cách nào làm giấy khai sinh cho con mang họ cha mà ko đăng ký kết hôn ko ah.
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
làm giấy khai sinh cho con
Chào bạn,
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP :
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
Như vậy, vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Hồ sơ gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch (văn bản của người làm chứng về việc sinh, nếu không có thì giấy cam đoan về việc sinh, biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi, văn bản chứng minh việc mang thai hộ); chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
+) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con;
+) Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường.
-
Nếu là người công chức nhà nước làm môi giới việc làm, lừa gạt tiền người dân sẽ xử lý như thế nào?
Kính chào luật sư, Vào tháng 5/2016, do em thất nghiệp chưa xin được việc làm, nên ba em đã nhờ người hỏi thăm xin vào cơ quan nhà nước làm. Qua đó, ba em được một người bạn giới thiệu một người...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Nếu là người công chức nhà nước làm môi giới việc làm, lừa gạt tiền người dân sẽ xử lý như thế nào?
Chào bạn,
Trong trường hợp của bạn, hành vi của luật sư kia đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.”
Bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của luật sư kia gửi đến cơ quan công an để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu bạn có gì thắc mắc thì có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường
-
Luật đất đai
Chào luật sư! Tôi có vấn đề muốn đc luật sư tư vấn ạ. Bà ngoại tôi có 7 người con. Bác lớn nhất là liệt sỹ. Bác thứ 2 vẫn là nam( bác trưởng) và 5 người con gái. Mẹ tôi là gái thứ 5; lấy...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Luật đất đai
Chào bạn,
Thứ nhất, văn bản mà các bác của bạn và bố của bạn ký sau 49 ngày là không có hiệu lực bởi vì, tài sản là của bà ngoại bạn, việc tặng cho tài sản là ý chí của bà ngoại bạn nên việc thỏa thuận là vô hiệu.
Thứ hai, đơn khởi kiện của bác trưởng bạn không đúng bởi vì đất của bác gái bạn là đất được bà ngoại bạn cho khi còn sống. Nếu bác bạn đã sang tên sổ đỏ thì đấy là đất của bác bạn, bác trưởng bạn không có quyền tranh chấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường
-
Giành quyền nuôi con
Chào luật sư, Tôi muốn giành lại quyền nuôi con trai sau khi 3 tuổi, hiện tại cháu mới 17 tháng và đang sống với mẹ ở Sóc Trăng. Điều kiện sống khó khăn hơn khi 2 vợ chồng còn chung sống với nhau...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Giành quyền nuôi con
Chào bạn,
Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Như vậy, nếu bạn muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con thì bạn làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để được xem xét giải quyết.
Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Do vậy, ngoài việc chứng minh hoàn cảnh khó khăn của vợ bạn đang gặp phải về hoàn cảnh kinh tế, vật chất là không có đủ khả năng để chăm sóc con, thì bạn cần chứng minh mình có đầy đủ điều kiện để có thể chăm sóc và giáo dục con một cách tốt nhất.
Các điều kiện về chăm sóc và giáo dục con cụ thể như sau:
+ Về vật chất bao gồm: điều kiện kinh tế, gia sản, thu nhập, tài sản, chỗ ở của người mẹ, điều kiện học tập...không đáp ứng được nhu cầu chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng con.
+Về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, giao dục, dạy dỗ con, thời gian vui chơi với con, trình độ học vấn, nhân cách đạo đức... của người mẹ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường.
-
Hỏi về thủ tục mở nhà nghỉ
Chao anh chi, Nho anh chi luat su tu van giup minh thu tuc giay to de xin giay phep mo nha nghi, va lien he dau de lam. Nha minh hien la nha o, 4 tang. Cam on rat nhieu.
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Hỏi về thủ tục mở nhà nghỉ
Chào bạn,
Bạn muốn kinh doanh nhà nghỉ thì bạn phải làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh và phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh do pháp luật quy định bởi ngành nghề kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Bạn có thể thành lập doanh nghiệp theo một trong các loại hình doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp năm 2014 bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, hoặc hộ kinh doanh cá thể. Hồ sơ thủ tục thành lập các doanh nghiệp này được quy định cụ thể tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP bạn có thể tham khảo những quy định này.
Điều kiện kinh doanh nhà nghỉ:
- Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề như sau:
\"1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa đuợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy”
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự được quy định tại Điều 19 Nghị định 96/2016/NĐ-CP:
+ Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP).
+ Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
+ Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
+ Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội);
Bản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
+ Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
- Địa điểm nộp hồ sơ: Tại cơ quan công an có thẩm quyền
+Tại một địa điểm kinh doanh có nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc một cơ sở kinh doanh nhưng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công an thì nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho các ngành, nghề đó;
+ Tại một địa điểm kinh doanh có nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công an thì mỗi cơ sở kinh doanh nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho từng cơ sở kinh doanh;
– Hình thức nộp hồ sơ: Cơ sở kinh doanh chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ sau đây:
+ Nộp trực tiếp cho cơ quan Công an có thẩm quyền;
+ Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính;
+ Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an.
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có thẩm quyền phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Công an phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Căn cứ vào Mục 9 Phụ lục 2 Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định vềdanh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ: \"9. Nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.”
Theo như quy định trên thì nếu bạn kinh doanh nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên thì bạn phải xin cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy:
+ Đơn đề nghị cấp \"Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy”
+ Bản sao \"Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy” và văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở xây dựng mới hoặc cải tạo, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi đóng mới hay hoán cải hoặc bản sao biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở và phương tiện giao thông cơ giới khác;
+ Bản thống kê các phương tiện phòng cháy và chữa cháy, phương tiện thiết bị cứu người đã trang bị
+ Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy;
+ Phương án chữa cháy.
*Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.
* Thời gian thực hiện: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiệp luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
-
Tư vấn về giấy chứng nhận hôn nhân.
Kính chào luật sư, Mình là du học sinh trung quốc . Mình có đi phiên dịch một trường hợp bị bán sang trung quốc . Chị ấy cưới chồng vào năm 2005 nhưng không có giấy đăng ký kết hôn nhưng đã có con....
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Tư vấn về giấy chứng nhận hôn nhân.
Chào bạn,
Vì chị bạn và chồng không đăng ký kết hôn nên về mặt pháp luật thì vẫn là độc thân nên có thể kết hôn với người khác mà không cần làm thủ tục li dị.
Trong trường hợp này, chị bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ hộ tịch lên chủ tịch UBND cấp xã về việc không giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân để được giải quyết.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường.
-
Tăng tiền trợ cấp nuôi con sau ly hôn
Em ly hôn đã được 3 năm. Trước đây, toà yêu cầu trợ cấp mỗi tháng 2 triệu ( 1/3 số lương). Bây giờ, em muốn tăng tiền trợ cấp được ko ạ? Vì nhu cầu chi phí của con em ngày càng tăng và lương...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Tăng tiền trợ cấp nuôi con sau ly hôn
Chào bạn,
Theo quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì mức cấp dưỡng được quy định như sau:
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay bạn muốn tăng mức cấp dưỡng thì bạn có thể gửi đơn ra Tòa. Nếu bạn có lý do chính đáng (thu nhập giảm sút, nhu cầu tài chính phục vụ cho việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái tăng lên …), được Tòa án xem xét và chấp nhận thì mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Mức cấp dưỡng sẽ được căn cứ vào thu nhập hiện tại và khả năng thực tế của chồng cũ của bạn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp luật sư Dương Thị Hường để được giải đáp.
Trân trọng!
-
Đăng kí kết hôn và làm giấy khai sinh khi chưa đủ tuổi
Tôi năm nay 16t đã lỡ có con nhưng ít tuổi nên không đăng kí kết hôn được. Nếu bây giờ đăng kí kết hôn và làm giấy khai sinh sẽ bị phạt như thế nào? Và nếu không đăng kí có làm giấy khai sinh...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Đăng kí kết hôn và làm giấy khai sinh khi chưa đủ tuổi
Chào bạn,
1. Bạn đăng ký kết hôn và khai sinh cho con có bị phạt không?
- Bạn chưa đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật HN&GĐ 2014:
\"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\"
Như vậy, năm nay bạn mới 16 tuổi thì chưa đủ điều kiện kết hôn theo luật định.
- Việc bạn chưa đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến việc bạn làm khai sinh cho con bạn và bạn không bị phạt. Tuy nhiên, bạn trai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu với trẻ em theo Điều 113 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 nếu như hai bạn quan hệ khi bạn chưa đủ 16 tuổi.
\"Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.\"
2. Không kết hôn có đăng ký khai sinh được không? Con theo họ ai?
- Bạn vẫn có thể khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.
- Con theo họ ai thì sẽ do sự thỏa thuận của bố mẹ. Nếu bạn muốn con theo họ cha mà hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì bạn trai bạn cần làm thủ tục nhận cha con theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và bạn có thể làm khai sinh như bình thường.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường
-
Sang tên sổ đỏ nhưng không có hợp đồng mua bán
Năm 2000, nhà em mua một mảnh đất, nhưng không có hợp đồng mua bán, cũng không có điều kiện để sang tên ngay được. Giờ sổ đỏ vẫn đứng tên chủ cũ, và chủ cũ chuyển đi chỗ khác và không có liên lạc. Vậy giờ nhà em có thể thể sang tên sổ đỏ được không ạ?
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Sang tên sổ đỏ nhưng không có hợp đồng mua bán
Chào bạn,
Trường hợp của bạn không thể làm thủ tục sang tên sổ đỏ bởi vì không đủ điều kiện.
Theo Khoản 1, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 thì, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện như sau:
Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TN&MT).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập tại tổ chức công chứng nơi có đất.
Như vậy, bạn cần tìm thông tin của chủ thửa đất thì mới làm thủ tục sang tên được.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ Luật sư Dương Thị Hường để được giải đáp.
Trân trọng!
-
Xúc phạm danh dự nhân phẩm
Xin chào luật sư. Cháu năm nay 16 tuổi. Cháu có vấn đề cần tư vấn ạ. Bên cạch cháu có bà hàng xóm. Gọi tạm là bà A. Bà A có đi bịa chuyện xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của cháu. Làm ảnh...
Luật sư Dương Thị Hường đã trả lời
Xúc phạm danh dự nhân phẩm
Chào bạn,
Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Căn cứ Ðiều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm nên người đại diện theo pháp luật của bạn đương nhiên có quyền làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền (cơ quan công an, tòa án nhân dân …) để được giải quyết. Gia đình bạn có quyền yêu cầu hàng xóm phải bồi thường thiệt hại do bạn bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: \"Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\"
Căn cứ Ðiều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Thiệt hại khác do pháp luật quy định. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Ngoài ra, hành vi của người hàng xóm đối với bạn còn có thể cấu thành Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2005 sửa đổi bổ sung 2009:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Vậy, bạn phải xem xét thật kỹ trước khi đưa hành vi của hàng xóm nhà bạn ra trước pháp luật, cần đầy đủ chứng cứ, cần sự xác minh chính xác về hành vi.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường.