Bị đổ oan lấy cắp điện thoại
Thư các luật sư. Chồng con không có lấy điện thoại của người khác, nhưng người thân của người mất lại nói là thấy chồng con bỏ túi. Nếu như chỉ có người nói thấy như vậy thì chồng con có bị bắt tội không? Nếu có thì hình phạt sẽ như thế nào?
2 Luật sư trả lời
Chào chị,
Với thông tin chị hỏi về việc có người làm chứng thấy chồng chị ăn cắp điện thoại.
Người làm chứng không phải là chứng cứ trong vụ án để kết tội, nhưng đây chỉ để cơ quan tiến hành tố tụng tham khảo mà thôi. Người làm chứng phải đưa ra lời làm chứng mà nếu lời làm chứng ấy phù hợp với những lời khai khách quan khác của những người có liên quan. Do vậy, việc người làm chứng nói thấy chồng chị lấy điện thoại và cơ quan điều tra không chứng minh được thì không có cơ sở kết tội chồng chị nếu chồng chị thật sự không lấy cắp cái điện thoại kia.
Trong trường hợp chồng chị bị chứng minh và thật sự có lấy cắp thì tùy thuộc vào giá trị tài sản, Bộ luật HS có quy định những khung hình phạt sau:
Điều 138 luật hình sự năm 1999 quy định tội trộm cắp tài sản:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Theo điểm a, khoản 2 điều 1 luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: \"Sửa đổi cụm từ “năm trăm nghìn đồng” thành cụm từ “hai triệu đồng” tại khoản 1 các điều 138\".
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn.
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh.
Chào bạn,
Nếu như vậy thì rõ ràng chồng bạn không làm sao cả. Bạn yên tâm nhé.
Nếu cần luật sư trợ giúp bảo vệ quyền lợi cho chồng bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa
Luật sư Nguyễn Hòa.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư