GÂY TAI NẠN XE
Em tôi lái xe ô tô bị tai nạn giao thông làm chết người. Cơ quan công an đã có kết luận điều tra là em tôi không vi phạm luật giao thông đường bộ. Sau đó, gia đình nạn nhân đã làm đơn xin miễn khởi tố. Nhưng khi làm thủ tục bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm chỉ đồng ý chi trả 50% một vụ tai nạn chết người (50 triệu đồng/ vụ). Họ giải thích: Nếu lỗi hỗn hợp thì mới đền bù đủ 100% còn em tôi đúng thì cơ quan bảo hiểm chỉ thanh toán 50 % thôi. Vậy xin hỏi Luật sư: Cơ quan bảo hiểm chi trả như vậy đúng hay sai?
3 Luật sư trả lời
Luật sư trả lời vấn đề của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:
“Điều 9. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.”
Và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức bảo hiểm như sau:
“3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.”
Như vậy, theo quy định trên mức trách nhiệm bảo hiểm đối với xe cơ giới là 100 triệu/người/vụ tại nạn, trường hợp đối với vụ tại nạn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối các đối tượng thuộc bên thứ ba là 50% mức bồi thường.
Xét trường hợp của bạn, cơ quan công an đã có kết luận là bạn không vi phạm quy định giao thông nên lỗi hoàn toàn thuộc về bên bị thiệt hại, do đó cơ quan bảo hiểm xác định mức bồi thường như trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Căn cứ quy định tại
Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:
“Điều 9. Mức
trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm
bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt
hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới
gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể
như sau:
1. Mức trách
nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1
người/1 vụ tai nạn.
2. Mức trách
nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người
tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
3. Mức trách
nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào
Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô
tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.”
Và khoản 3 Điều
13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức bảo hiểm như sau:
“3. Mức bồi
thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường
cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy
định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và
người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường
hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án
thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều
xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác
định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt
quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai
nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ
ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba
bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường
cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại
thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách
nhiệm bảo hiểm.”
Như vậy, theo quy
định trên mức trách nhiệm bảo hiểm đối với xe cơ giới là 100 triệu/người/vụ tại
nạn, trường hợp đối với vụ tại nạn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định
nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người
đối các đối tượng thuộc bên thứ ba là 50% mức bồi thường.
Xét trường hợp của
bạn, cơ quan công an đã có kết luận là bạn không vi phạm quy định giao thông
nên lỗi hoàn toàn thuộc về bên bị thiệt hại, do đó cơ quan bảo hiểm xác định mức
bồi thường như trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
Trên đây là tư vấn
sơ bộ của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui
lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì,
thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường
Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn
- contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Cảm ơn bạn đã
gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải
đáp như sau:
Khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, cụ thể
“3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe,
tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định
trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc
theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc
người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã
chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại
mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi),
nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của
Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai
nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo
mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức
trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có
thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi
thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba
bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo
hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt
hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị
thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ
sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại
đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức
độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.”
ð Theo quy định trên thì trường hợp đối với vụ
tại nạn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của
bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên
thứ ba là 50% mức bồi thường.
ð Xét trường hợp của bạn, cơ quan công an đã có
kết luận là bạn không vi phạm quy định giao thông nên lỗi hoàn toàn thuộc về
bên bị thiệt hại, do đó cơ quan bảo hiểm xác định mức bồi thường như trên là
hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư