Luật thuế tài nguyên
Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:
Khoáng sản kim loại.
Khoáng sản không kim loại.
Dầu thô.
Khí thiên nhiên, khí than.
Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
Yến sào thiên nhiên.
Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
Người nộp thuế tài nguyên
Căn cứ Điều 3 Luật thuế tài nguyên người nộp thuế được quy định như sau:
“Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”
Cơ cấu Luật thuế tài nguyên
Luật thuế tài nguyên bao gồm 4 chương, 11 điều luật quy định những vấn đề cơ bản sau:
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Căn cứ tính thuế
Chương III: Kê khai, nộp thuế; miễn, giảm thuế
Chương IV: Điều khoản thi hành.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Thuế giá trị gia tăng
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư