MẪU THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO LUẬT SƯ TƯ VẤN
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Phan Đức Tín. Luật sư Phan Đức Tín là người sáng lập Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng sự. Luật sư Tín đã tham gia tư vấn, giải quyết thành công nhiều vụ việc chuyên về các lĩnh vực như: Hình sự, doanh nghiệp ,hôn nhân gia đình, dân sự...
>> Tư vấn miễn phí với Luật sư Phan Đức Tín.
Thị trường lao động là một môi trường đầy tiềm năng và hấp dẫn. Trước nhu cầu của xã hội và sự phát triển của thời đại, việc hội nhập thế giới dẫn đến sự đa dạng của thị trường lao động. Như vậy, việc siết chặt sự quản lý của pháp luật đối với vấn đề lao động là vô cùng hợp lý. Lúc bấy giờ, giữa người lao động và người sử dụng lao động phải ký kết một hợp đồng lao động như một căn cứ pháp lý nhằm hợp thức hóa quan hệ này. Vì vậy, khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động cần phải có văn bản thỏa thuận rõ ràng giữa các bên tham gia. Cùng Luật sư tìm hiểu vấn đề pháp lý xoay quanh việc “thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.
1. Các khái niệm pháp lý liên quan
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Căn cứ quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019).
Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bởi khi hợp đồng chấm dứt thì ngay lập tức quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt theo.
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động và văn bản được ký kết bởi người lao động và người sử dụng lao động nhằm chấm dứt, kết thúc quyền và nghĩa vụ của các bên dựa trên ý chí và nguyện vọng của mỗi bên. (Căn cứ Công ước số 58 của Tổ chức Lao động quốc tế cũng có quy định cụ thể về thỏa thuận này).
2. Các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ tại Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019, các trường hợp sau đây được chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
HỎI: CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA TÔI CÓ ĐÚNG KHÔNG?
Xin chào luật sư, Tôi xin hỏi một việc như sau : Tôi đã và đang làm việc cho 1 cong ty nước ngoài có văn phòng đại diện tại Hà nội (có gp đăng ký kinh doanh đầy đủ, có vp hoạt động tại Hà Nội, cty này không sản xuất, chỉ giao dịch kiếm nguồn hàng nhập khẩu vào Nhật, đặt hàng, kiểm hàng, khiếu nại theo yêu cầu của bên Nhật khi nhà cung cấp ở VN giao hàng thiếu, không đúng qui cách, cty này đóng BHXH, Y tế, BHTN đầy đủ cho tôi) từ 30/11/2017 đến nay. Sau thời gian 02 năm làm việc ký hợp đồng lao xác định thời hạn là 12 tháng, sau đó đến năm thứ 3 tôi đã được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ 30/11/2019 đến nay . Ngày 12/11/2021 người lảnh đạo cty nước ngoài này thông báo do tình hình công ty gặp khó khăn nghiêm trọng nên gửi thông báo sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi kể từ ngày 31/12/2021. Tôi có gửi mail đề nghị làm rõ lý do tại sao chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với tôi, tôi không đồng ý . Vậy xin luật sư tư vấn dùm : 1) Cty lấy lý do gặp khó khăn về kinh tế không đứng vững nữa để chấm dứt HDLD như vậy có đúng qui định không? 2) Về quyền lợi, tôi có thể yêu cầu cty này bồi thường, hay hỗ trơ gì được không? 3) Tôi có thể không đồng ý chấm dứt hợp đồng lao đồng có được không? Mong Luật sư tư vấn sớm. tôi cảm ơn rất nhiều.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải tư vấn trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng không:
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
1. Công ty có quyền căn cứ vào lý do gặp khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng dịch covid để chấm dứt HĐLĐ với bạn;
2. Do công ty đơn phương chấm dứt, HĐLĐ của bạn là không thời hạn nên phải báo trước cho bạn 45 ngày, nếu công ty vẫn hoạt động thì bồi thường theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức mất việc do công ty chấm dứt hợp đồng;
3. Phía công ty, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt do công ty gặp khó khăn, nên bạn không thể không đồng ý, vấn đề cần thường thảo là mức bồi thường thế nào cho hợp lý;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Hình ảnh minh họa
3. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Công ước số 58 của Tổ chức Lao động quốc tế;
- Các Nghị định có liên quan.
Sau đây là mẫu văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được cập nhật mới nhất:
THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm……., chúng tôi gồm:
Công ty (“Người sử dụng lao động”)……………………… ......................................
Trụ sở:…………………..
Người đại diện theo pháp luật: Ông…………………..
Chức danh:…………………..
Và
Ông (“Người lao động”):…………………………..
Số CMND:…………………..
Hộ khẩu thường trú:…………………..
Hai Bên thỏa thuận và thống nhất nội dung sau:
Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động
1. Hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động số ….. ký ngày …/…./…… và Hợp đồng đào tạo số ….. ký ngày …/…./…….
2. Tất cả các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ và các văn bản liên quan về Hợp đồng lao động và Hợp đồng Đào tạo có chữ ký của hai Bên sẽ được tự động chấm dứt từ ngày ký thỏa thuận này. Hai Bên sẽ không có yêu cầu bồi thường nào khác.
3. Thanh toán cho người lao động các khoản sau: Tổng cộng là ………….. đồng
- Lương:
- Tiền phép năm:
- Trợ cấp thôi việc:
- Trợ cấp khác:
- …………
Điều 2: Trách nhiệm của người lao động
1. Bàn giao đầy đủ tài sản và công việc đang quản lý cho anh/chị …………………….. thuộc Phòng …………………….
2. Thanh toán hết các khoản nợ (nếu có) với công ty trước ngày………
3. Cam kết không khiếu nại bất cứ điều gì sau khi được giải quyết chế độ thôi việc.
4. Bảo mật các thông tin của công ty mà anh/chị có được trong thời gian làm việc tại Công ty………………………
Điều 3: Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ những thỏa thuận tại Điều 1.
2. Tạo điều kiện cho người lao động bàn giao công việc.
Điều 4: Thỏa thuận khác
1. Thỏa Thuận này được lập thành hai (02) bản có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (01) bản để thực hiện.
2. Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thoả thuận này.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư