iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Biểu mẫu
          1. Biểu mẫu
          2. Thuế  
          3. BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN
          11/07/2021

          BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN

          BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN

          Tải về
          Xem
          BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN

          Thuế thu nhập cá là nghĩa vụ bắt buộc đi đôi với mức thu nhập của cá nhân người lao động. Cũng chính vì vậy, vấn đề về thuế thu nhập cá nhân được người lao động đặc biệt quan tâm. Phải chăng tất cả mọi người lao động khi tạo ra thu nhập dù ít hay nhiều đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước? Đáp án cho câu hỏi này là không phải người lao động nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Để đi sâu vào vấn đề thu nhập cá nhân chưa đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, về việc thực hiện cam kết thu nhập cá nhân theo mẫu mới nhất, hãy tham khảo bài viết sau đây. Đây là bài viết được iLAW cập nhật và hướng dẫn hoàn toàn MIỄN PHÍ, rất mong có thể giúp ích cho quý đọc giả. 


          1. Các tiêu chí đủ để làm bản cam kết thu nhập cá nhân

          Các cá nhân thỏa mãn 04 điều kiện sau đây (dùng cho các cá nhân lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thực hiện cam kết thu nhập tính thuế trong năm chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế) đủ điều kiện làm bản cam kết thu nhập theo mẫu  02/CK-TNCN để doanh nghiệp tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân ngay tại thời điểm chi trả thu nhập (lương, thưởng,...).

          - Là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng;

          - Có tổng mức trả thu nhập từ 2.00.000đ/ lần trở lên;

          - Chỉ có duy nhất thu nhập tại nơi chi trả thu nhập nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

          - Phải đăng ký thuế và có mã số thuế TNCN tại thời điểm cam kết.

          Trong trường hợp tại thời điểm cam kết, cá nhân đó chưa có mã số thuế thu nhập cá nhân theo quy định hoặc cá nhân có thu nhập 02 nơi trở lên tính thuế thu nhập trong năm thì cam kết đã lập không còn hiệu lực. (Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)




          2. Bản cam kết thu nhập 02/CK-TNCN

          Bản cam kết thu nhập theo mẫu số 02/CK-TNCN dành cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực sẽ được thay thế cho mẫu cam kết 23/CK-BTC theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC trước đó. Bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN dùng cho các lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng cam kết về thu nhập trong năm tính thuế chưa đến mức phải khấu trừ thuế để công ty/tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế (10%) tại thời điểm chi trả thu nhập. Hay nói cách khác, bản cam kết thu nhập cá nhân được sử dụng trong trường hợp cá nhân có tổng mức thu nhập phải chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. 

          >> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.

          Hình ảnh minh họa 


          3. Căn cứ pháp lý

          - Mẫu 02/CK-TNCN dành cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế;

          - Thông tư 111/2013/TT-BTC;

          - Thông tư 92/2015/TT-BTC;

          - Thông tư số 28/2011/TT-BTC. 


          Sau đây là bản cam kết thu nhập cá nhân được cập nhật mới nhất theo quy định của pháp luật: 


          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
          --------o0o--------

           

          BẢN CAM KẾT
          (Áp dụng cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế TNCN)

          Kính gửi: (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập)………………………................

          1. Tên tôi là: …………………………………..………...……….………………….................…

          2. Mã số thuế: Bản cam kết thu nhập cá nhân - Mẫu số 02/CK-TNCN

          3. Số CMND/hộ chiếu: .............................. Ngày cấp:...........................Nơi cấp:.............

          4. Địa chỉ cư trú: ……………………….……...…………….……............................…………..

          5. Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập:..............................................................................

          Tôi cam kết rằng, trong năm .................tôi chỉ có thu nhập duy nhất tại .........................................(tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập) nhưng ước tính tổng thu nhập không quá..................(*)................. triệu đồng (ghi bằng chữ.........................) nên không đến mức phải nộp thuế TNCN.

          Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

          Ngày..……tháng……..năm……....
          CÁ NHÂN CAM KẾT

           

           

           

           

           

          (Ký, ghi rõ họ tên)

           

          Ghi chú: (*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:

          VD:

          ·         Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.

          ·         Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:

          Số
          tiền khai

          =

          108
          triệu
          đồng

          +

          3,6
          triệu
          đồng

          x

          10
          tháng

          =

          144
          triệu
          đồng

          HỎI: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

          Xin chào Quý công ty, tôi hiện đang làm tại 1 công ty Điện tử sản xuất linh kiện điện thoại. Tết vừa rồi công ty tôi có tổ chức làm thêm trong 5 ngày nghỉ lễ tết và mỗi ngày đi làm công ty có lì xì tiền mặt là 500.000 VNĐ tận tay cho mỗi người/ngày. Mỗi người bình quân đi làm khoảng 3 ngày và có khoảng 1000 công nhân công ty đi làm Tết. Đến ngày lấy lương trên phiếu lương lại thấy có khoản lì xì tết được cộng vào lương để tính thuế thu nhập cá nhân. Điều này đang gây rất bức xúc cho công nhân chúng tôi, đã có mấy bạn đứng lên đình công về vấn đề này và đã có 5 bạn đang bị công ty cho nghỉ ko lương và có nguy cơ bị đuổi việc. Vậy xin luật sư cho tôi hỏi công ty tôi làm như vậy có đúng với luật thuế thu nhập cá nhân hay không ạ? Cảm ơn luật sư ạ.
          Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn về vấn đề thu nhập cá nhân như sau

          Chào bạn,

          Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

          Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

          Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế  x thuế suất

          Trong đó:

          Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

          Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

          Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

          Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

          - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

          - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.

          - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

          + Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;

          + Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

          + Tiền tham gia các dự án, đề án;

          + Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

          + Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;

          + Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

          + Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

          - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

          - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

          - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:

          + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

          + Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

          + Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

          + Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

          Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

          - Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

          Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

          - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

          60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

          - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

          80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

          - Miễn trừ gia cảnh và người phụ thuộc (nếu có);

          - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

          Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

          Như vậy trường hợp bạn nêu khoản tiền lì xì 3 ngày Tết có phần phải chịu thuế, có phần miễn, doanh nghiệp phải bóc tách hai phần này;

          Nếu bạn thấy ý kiến tư vấn hữu ích, bạn phản hồi tích cực ửng hộ i-law ngày càng phát triển phục vụ công đồng tốt hơn.

          Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

          THÔNG TIN LIÊN QUAN
          Danh bạ Luật sư Thuế
          Thuế môn bài 
          Câu hỏi về Thuế 
          Mẫu đơn bản cam kết thu nhập cá nhân 


            0979800000
          Nguyễn Doãn Hồng
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng
          Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8  

        • Gọi

        • 0966444447

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Ads

          584 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0776820693

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          720 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Thuế

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019