BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN
Thuế thu nhập cá là nghĩa vụ bắt buộc đi đôi với mức thu nhập của cá nhân người lao động. Cũng chính vì vậy, vấn đề về thuế thu nhập cá nhân được người lao động đặc biệt quan tâm. Phải chăng tất cả mọi người lao động khi tạo ra thu nhập dù ít hay nhiều đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước? Đáp án cho câu hỏi này là không phải người lao động nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Để đi sâu vào vấn đề thu nhập cá nhân chưa đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, về việc thực hiện cam kết thu nhập cá nhân theo mẫu mới nhất, hãy tham khảo bài viết sau đây. Đây là bài viết được iLAW cập nhật và hướng dẫn hoàn toàn MIỄN PHÍ, rất mong có thể giúp ích cho quý đọc giả.
1. Các tiêu chí đủ để làm bản cam kết thu nhập cá nhân
Các cá nhân thỏa mãn 04 điều kiện sau đây (dùng cho các cá nhân lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thực hiện cam kết thu nhập tính thuế trong năm chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế) đủ điều kiện làm bản cam kết thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN để doanh nghiệp tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân ngay tại thời điểm chi trả thu nhập (lương, thưởng,...).
- Là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng;
- Có tổng mức trả thu nhập từ 2.00.000đ/ lần trở lên;
- Chỉ có duy nhất thu nhập tại nơi chi trả thu nhập nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế TNCN tại thời điểm cam kết.
Trong trường hợp tại thời điểm cam kết, cá nhân đó chưa có mã số thuế thu nhập cá nhân theo quy định hoặc cá nhân có thu nhập 02 nơi trở lên tính thuế thu nhập trong năm thì cam kết đã lập không còn hiệu lực. (Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
2. Bản cam kết thu nhập 02/CK-TNCN
Bản cam kết thu nhập theo mẫu số 02/CK-TNCN dành cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực sẽ được thay thế cho mẫu cam kết 23/CK-BTC theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC trước đó. Bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN dùng cho các lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng cam kết về thu nhập trong năm tính thuế chưa đến mức phải khấu trừ thuế để công ty/tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế (10%) tại thời điểm chi trả thu nhập. Hay nói cách khác, bản cam kết thu nhập cá nhân được sử dụng trong trường hợp cá nhân có tổng mức thu nhập phải chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Hình ảnh minh họa
3. Căn cứ pháp lý
- Mẫu 02/CK-TNCN dành cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Sau đây là bản cam kết thu nhập cá nhân được cập nhật mới nhất theo quy định của pháp luật:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------
BẢN CAM KẾT
(Áp dụng cho
cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế TNCN)
Kính gửi:
(Tổ chức, cá nhân trả thu nhập)………………………................
1. Tên tôi là:
…………………………………..………...……….………………….................…
2. Mã số thuế:
3. Số CMND/hộ chiếu:
.............................. Ngày cấp:...........................Nơi
cấp:.............
4. Địa chỉ cư trú:
……………………….……...…………….……............................…………..
5. Tên tổ chức, cá nhân trả thu
nhập:..............................................................................
Tôi cam kết rằng, trong năm
.................tôi chỉ có thu nhập duy nhất tại
.........................................(tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập)
nhưng ước tính tổng thu nhập không quá..................(*).................
triệu đồng (ghi bằng chữ.........................) nên không đến mức phải nộp
thuế TNCN.
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Ngày..……tháng……..năm……....
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: (*)
Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính
trong năm:
VD:
·
Trường hợp người cam kết không
có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.
·
Trường hợp người cam kết có 01
người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:
Số |
= |
108 |
+ |
3,6 |
x |
10 |
= |
144 |
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
+ Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
+ Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
+ Tiền tham gia các dự án, đề án;
+ Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
+ Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
+ Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
+ Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
+ Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
- Miễn trừ gia cảnh và người phụ thuộc (nếu có);
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…
Như vậy trường hợp bạn nêu khoản tiền lì xì 3 ngày Tết có phần phải chịu thuế, có phần miễn, doanh nghiệp phải bóc tách hai phần này;
Nếu bạn thấy ý kiến tư vấn hữu ích, bạn phản hồi tích cực ửng hộ i-law ngày càng phát triển phục vụ công đồng tốt hơn.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Lĩnh vực Thuế
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư